English Study

Dùng phép liên tưởng khi viết văn tiếng Anh

25 views
quy tắc liên tưởng khi viết tiếng anh

Cái khó của tiếng Anh thời sự là sự liên tưởng mà người viết giả định ai cũng đã biết. Ví dụ khi viết về tân Tổng thư ký Liên hiệp quốc Ban Ki-Moon, tờ Time dùng tít: “The Teflon Diplomat”. Có thể chúng ta đã biết Teflon là thương hiệu của lớp màng dùng trong loại chảo không dính nhưng đâu phải ai cũng biết nghĩa bóng của từ này là “mềm dẻo, vừa lòng hết thảy, ai phê bình gì cũng không suy suyển”. Hoặc một bài khác trên tờ báo này, “From Russia, with loathing”. Tác giả buộc người đọc phải nhớ lại tên cuốn truyện và phim trong series điệp viên 007 James Bond – “From Russia with love” nhưng lần này là chuyện lực lượng an ninh Nga tấn công các sòng bài ở Moscow do người Georgia làm chủ do lình xình trong quan hệ giữa hai nước này. Vì thế tác giả đã dùng từ trái nghĩa với love trong tít báo để chuẩn bị cho người đọc.

Nếu chú ý cách viết liên tưởng này, chúng ta có thể hiểu sâu hơn các bài viết thời sự mà không cần sử dụng đến từ điển. Khi đề cập đến vụ bê bối tình dục liên quan đến nghị sĩ Mark Foley ở Mỹ, có tờ dùng cụm từ “Grand Old Pedophiles”. Từ cuối thì tra từ điển cũng có thể biết là kẻ lạm dụng tình dục trẻ em nhưng vì sao lại “Grand Old”. Hóa ra Foley thuộc đảng Cộng hòa thường được viết tắt là GOP (Grand Old Party) – cũng là một cách chơi chữ khá hiểm.

Nếu chỉ tập trung vào chuyện kinh doanh, chúng ta cũng thấy loại văn này không kém phần phổ biến. Tờ Newsweek khi đề cập đến sự bành trướng của các công ty Trung Quốc đã viết: “Expanding Chinese companies have finally discovered the Old World”. Dùng từ Old World là để đưa người đọc liên tưởng đến New World – cái tân thế giới mà Columbus và nhiều nhà thám hiểm châu Âu từng khám phá. Cho nên ở đây Old World mang nghĩa châu Âu chứ không phải cả châu Âu, châu Á, châu Phi như một cuốn từ điển Anh-Việt giải thích. Loại văn thời sự ít khi dùng thành ngữ nhưng mỗi khi có dùng lại rất đắt. Trong bài nói trên có câu: “What goes around comes around – and this time it’s the Chinese who are getting burned”. Trước đây các công ty phương Tây vào thị trường Trung Quốc thường phạm sai lầm là không chịu tìm hiểu khác biệt văn hóa kinh doanh. Nay, “có qua có lại, có đi có đến”, đến lượt người Hoa bị “phỏng tay”. Ý nói khi người Hoa vào thị trường châu Âu cũng phạm những sai lầm tương tự.

Có những câu rất bình thường nhưng sự liên tưởng tạo cho nó hình ảnh để gây ấn tượng ở người đọc. “What [Bangkok dwellers] perhaps didn’t realize is that the coup d’état also delayed the arrival of rumbling vehicles of another sort: hundreds of light-rail carriages”. Lý do tác giả dùng cụm từ “rumbling vehicles of another sort” (tiếng rầm rập của một loại xe khác) trong câu trên là để đối chọi hình ảnh và âm thanh của loại xe tăng (do phe đảo chính sử dụng) và loại xe lửa trên cao (bị trì hoãn vì vụ đảo chính) để mở đầu cho một bài viết về tác động của cuộc đảo chính gần đây ở Thái Lan lên nền kinh tế.

Ở một bài khác về thị trường địa ốc ở Mỹ, tác giả viết: “We are at the endgame for housing. Until recently, our national motto has been ‘in real estate we trust’”. “In God We Trust” là câu phương châm chính thức của Mỹ, được in ngay trên tờ giấy bạc. Tác giả dùng nó để làm mạnh thêm ý “in real estate we trust” để nói lên rằng mãi cho đến gần đây, thị trường địa ốc của Mỹ tạo niềm tin cho người tiêu dùng, là động lực tăng trưởng kinh tế trong một thời gian dài. Bây giờ nó đã trở thành một endgame – tức là đã vào cuộc cờ tàn.

Đọc thêm:
Xin và cho lời khuyên bằng tiếng Anh thế nào cho đúng?
Một số cách rút gọn mệnh đề trong tiếng Anh
Hướng dẫn quy tắc đặt dấu chấm câu tiếng Anh
Ba dạng cấu trúc adj+pre dùng nhiều trong văn phong học thuật

Tờ Fortune, khi viết về chuyện Trung Quốc không còn mặn mà với đầu tư nước ngoài nữa đã dùng: “The Forbidden City – China takes a break”. Cái tên chính thức của Tử Cấm Thành được dùng ở đây chỉ để làm mạnh thêm ý Trung Quốc muốn hạn chế dòng vốn đầu tư này. Cách dùng này khá dễ hiểu vì đôi lúc văn tiếng Việt cũng có cách dùng tương tự. “But even as Beijing prepared to roll out the red carpet for the U.S. Treasury Secretary, it was yanking the rug from under some of his old investment banking rivals”. To roll out the red carpet là trải thảm đỏ quá quen thuộc – nhưng nên chú ý cụm từ yank the rug from under (giật mạnh tấm thảm dưới chân).

Một bài khác cũng trên tờ Fortune mang tựa đề: “The Axis of Diesel”. Sự liên tưởng ở đây là quá rõ, ý tác giả muốn nói đến một trục liên minh mới liên quan đến dầu diesel. Đúng như thế, câu đầu tiên của bài này là: “Mercedes, GM, even Honda, are betting on a new breed of green diesel. The goal? To leave hybrids in the dust”. Như vậy ba hãng này đang nghiên cứu một loại dầu diesel mới, thân thiện với môi trường hơn và sự liên tưởng trong câu này nằm ở cụm từ in the dust.

Cuộc nghiên cứu này được xem như một cuộc đua với loại xe “lai” (dùng cả xăng lẫn điện) với mục đích cho loại xe này “ngửi khói”, cả trên đường đua lẫn trên thị trường.

5/5 - (4 votes)

ĐỌC THÊM


BÀI LIÊN QUAN