English Study

Tiếng Anh báo chí – Hoa mỹ văn kinh tế

15 views
hoc tiếng anh qua báo chí

Dường như e ngại văn kinh tế, thương mại là khô khan nên nhiều tác giả cố ý dùng loại văn hoa mỹ, đầy màu sắc, hình ảnh, âm thanh và nhiều đặc ngữ khi viết. Ví dụ tít một bài báo trên Vietnam News vào cuối tuần trước: “Catching up to Vietnam: flip-flops invade US streets”. Flip-flop là dép xỏ chân, dép “Lào”, dép “lẹt xẹt”, ít ai mang để đi làm. Thế nên khi dân Mỹ đua nhau mang dép ra đường, đi làm, đi học, tác giả dùng cụm từ “invade US streets” cho có hình ảnh. Đây là một bài báo của hãng AFP, nguyên văn không có cụm “Catching up to Vietnam”. Có lẽ biên tập viên Vietnam News nghĩ rằng, chuyện này ở Việt Nam có gì là lạ nên mới thêm vào, ý nói “Chẳng thua kém gì ở Việt Nam”. Ở câu đầu, tác giả cũng dùng một động từ hình ảnh khi tả flip-flops đang “muscling out the pantyhose that once represented obligatory office attire for women even in stifling summer heat”. To muscle là dùng sức chen (vào-in; ra-out), ở đây là “loại bỏ”, “hất cẳng” cái “pantyhose” quen thuộc của quý bà. Năm ngoái, khi một đoàn vận động viên thể thao trẻ được Tổng thống Bush tiếp và chụp ảnh lưu niệm tại Nhà Trắng, ai nấy đều bất ngờ khi phát hiện bốn cô ở hàng đầu “showed their toes in brightly-colored flip-flops”.

Một bài báo khác trên tờ The Economist, khi mô tả việc Trung Quốc nới lỏng quản lý đồng nhân dân tệ, để nó dao động theo thị trường, đã viết: “Volatility, of sorts, creeps into the yuan dollar exchange rate”. Động từ creep là bò, trườn, rón rén lẻn vào; ở đây ý nói chỉ mới bắt đầu thấy chút ít dao động thôi – nhất là khi dùng kèm với cụm từ “of sorts”. Cần chú ý vì “out of sorts” lại là “cáu kỉnh, bẳn gắt” như “The teacher is out of sorts this morning”. Sau khi liệt kê các lần lên xuống trong tỷ giá nhân dân tệ/đô la Mỹ, tác giả viết: “These jumps have not come entirely out of the blue”. “Out of the blue” là từ trên trời rơi xuống, là bất ngờ – Then one day, completely out of the blue, I had a letter from her.

Lối viết dùng từ hình ảnh hay đặc ngữ như thế thường thấy ở tít báo hay phần dẫn dắt vào câu chuyện nhằm thu hút người đọc.

Đọc thêm:
Tiếng Anh báo chí – Cấm dùng động từ Google
Tiếng Anh báo chí – Vấn nạn giáo dục
Tiếng Anh báo chí – Lỡ lời
Tiếng Anh báo chí – Dễ nhầm vì khác nhau

Khi tờ Time viết: How to clone Switzerland, rất dễ thắc mắc vì sao lại “nhân bản” Thụy Sỹ, hóa ra đây là bài nói về chuyện Singapore bắt chước mô hình ngành tài chính, ngân hàng của Thụy Sỹ như thế nào. Một trong những biện pháp là phạt thật nặng những nhân viên ngân hàng nào tiết lộ thông tin tài chính riêng tư của khách hàng, mà bài báo nhận xét, là “more draconian than Switzerland’s maximum punishment”. Draconian là khắc nghiệt, như a draconian legal code; draconian budget cuts. Từ này xuất phát từ tên của Draco, một chính khách thời Hy Lạp cổ đưa ra sắc luật tử hình ngay cả với các tội nhẹ.

Hay bài viết về chuyện hãng máy tính Dell phải thu hồi trên 4 triệu viên pin máy tính xách tay vì nguy cơ gây cháy nổ, The Economist đặt tít “Too hot to handle”, vừa dùng theo nghĩa đen – pin nóng quá, không dùng được; vừa theo nghĩa bóng – vụ này gây thiệt hại cả tài chính lẫn uy tín cho Dell, rất khó xử lý. Một bài khác, tít chỉ có một từ “Microsharks”, một từ chưa thấy có trong các cuốn từ điển. Ở đây phải biết hai từ: shark – kẻ cho vay nặng lãi và micro đi kèm với các từ khác như microcredit – tín dụng nhỏ, để hiểu rằng microsharks nói đến những kẻ lợi dụng chính sách cấp tín dụng nhỏ cho dân nghèo để hưởng lợi.

Lạ một điều, những đặc ngữ có từ business thường lại không dính líu gì đến kinh doanh cả. Chỉ xin kể một số câu ví dụ rất thông thường: As soon as I find my map and my keys we’re in business (in business ở đây là bắt đầu được rồi). She screamed when she found herself facing the business end of his gun (business end trong câu này là họng súng). If you try any funny business you’ll be sorry (funny business là có hành động bất thường). I’m not in the business of causing trouble (in the business of là không quen). Kids can work the Internet like nobody’s business (like nobody’s business trong câu này là giỏi, nhanh). The changes the new government has made show they mean business (mean business là nghiêm túc, có ý định thật sự). Còn monkey business là trò ngu ngốc, trò nghịch ngợm như trong câu “So what kind of monkey business have you kids been up to while I was out?” và make it one’s business to do something là quyết tâm làm điều gì đó – He made it his business to find out what happened to the money.

Mà tiếng Anh là vậy, it’s none of our business, thắc mắc làm gì cho mệt.

5/5 - (3 votes)

ĐỌC THÊM


BÀI LIÊN QUAN