Trong bài viết này mời các bạn cùng dịch thuật Lightway tìm hiểu thành ngữ Cross your heart. Mình là Kim Lưu, trưởng nhóm dịch.
Cross là một biểu tượng phổ biến
Cross – Thập giá, là biểu tượng của nhiều nền văn hóa và nhiều tôn giáo, nổi bật nhất là Kitô giáo. Ngoài ra thì với người Ai Cập, người Aztecs, người Scandinavia thì thập giá cũng là biểu tượng thiêng liêng, được dùng để đánh dấu lãnh thổ của họ.
Nhưng từ cross chúng ta tìm hiểu hôm nay với một số thành ngữ đi với nó sẽ không liên quan nhiều tới tín ngưỡng.
Chẳng hạn, để chúc ai đó gặp nhiều may mắn thì bạn có thể nói bạn sẽ keep your fingers crossed for whatever they are trying to do.
Đôi lúc chúng ta không nói gì cả, chỉ cần bắt chéo hai ngón tay là đủ, một cử chỉ chúc may mắn. Nhưng thường thì người ta sẽ nói, như thế nhiệt tình hơn.
Cử chỉ bắt chéo hai ngón tay để thay cho lời chúc là một hình thức cổ xưa đã có từ hàng trăm năm. Có lẽ bắt nguồn từ những Kitô hữu sơ khai, họ làm dấu thánh giá để thể hiện đức tin, và trấn áp ma quỷ.
Trẻ con thường cross my heart để thề thốt
Hồi xưa, trẻ con thường cross their finger (tạo hình thập giá bằng hai ngón tay) khi nói xạo gì đó. Một niềm tin có từ lâu cho rằng nếu bạn tạo hình thập giá bằng hai ngón tay khi nói dối thì sẽ không bị lật tẩy.
Tuy nhiên, dần dần trẻ con cũng phát hiện ra là động tác ấy không bảo vệ chúng hữu hiệu lắm. Có lẽ vì thế mà ngày nay chúng không còn làm vậy khi nói dối nữa.
Ngày nay, trẻ con dùng một cách thể hiện khác – cross my heart. Chúng sẽ nói câu này khi muốn khẳng định rằng chúng đang nói thật. Và khi nói, chúng sẽ dùng ngón tay làm dấu thánh giá trên ngực, như một lời thề.
Chuyên gia ngôn ngữ Charles Earle Funk nói rằng cross my heart – làm dấu thánh giá trên ngực có lẽ bắt nguồn từ truyền thống làm dấu thánh giá của Kitô giáo. Nếu bạn có quen ai đó theo đạo, rất có thể sẽ thường xuyên thấy họ làm dấu thánh giá, khi dùng bữa, hoặc khi vào nhà thờ chẳng hạn.
Funk cũng nói rằng ngày xưa trẻ em ở Mỹ có câu đồng dao: “Cross my heart and hope to die and hope the cat will spit in your eye.” Giờ thì không còn thấy chúng hát thế nữa. Nhưng có một phiên bản khác vẫn còn tồn tại: “Cross my heart and hope to die and stick a needle in my eye.” Tức là, để thuyết phục người khác tin rằng mình đang nói thật, trẻ con thề là nếu nói dối chúng sẽ chết và bị kim đâm vào mắt.
Thành ngữ khác:
Học thành ngữ ‘Breathing room’ reduces stress
Tried-and-true nghĩa là gì?
Tìm hiểu về kiểu nhận xét Tongue-in-cheek trong tiếng Anh
Những thành ngữ liên quan tới gió (wind) trong tiếng Anh
Người lớn cũng dùng
Ngoài những cách dùng cho trẻ em nói trên thì người lớn chúng ta cũng dùng từ cross trong nhiều cách nói.
To double cross không có nghĩa là bạn làm dấu chữ thập hai lần. Câu nói này để chỉ sự phản bội, nhất là ai đó rất tin tưởng bạn. “Double-crosser” nghĩa là kẻ bội tín. Không ai muốn tin một double-crosser.
To have your wires crossed là một câu khác, nghĩa là hai người không hiểu lẫn nhau, hiểu lầm nhau và vì thế hành động không như người kia kỳ vọng. Chứ không phải là cố tình phản bội.
Từ điển Merriam Webster nói rằng thành ngữ này được dùng giữa hai người. Vì gốc của nó xuất phát từ hồi điện thoại mới ra đời. Khi hai đường dây được kết nối với nhau, người ta có thể trò chuyện qua ống nói.
Tuy nhiên, chúng ta cũng dùng thành ngữ phổ biến này để chỉ ai đó đã phạm một sai lầm – hoàn toàn do lỗi của họ. Chẳng hạn:
I must have gotten my wires crossed. I thought the party was on Saturday, not Sunday.
Chắc hẳn tôi đã lú lẫn. Tôi cứ tưởng bữa tiệc là vào thứ Bảy chứ không phải Chủ Nhật.
Ta lại có câu at cross purposes. Nếu bạn at cross purposes with someone thì tức là mục đích của bạn và của họ mâu thuẫn lẫn nhau. Câu nói này có từ những năm 1660.
Một câu chuyện minh họa
Giả sử bạn là biên tập viên của một nhà xuất bản lớn. Nhiệm vụ của bạn là đảm bảo sách xuất bản phải chuẩn về từ ngữ, và tác giả phải hài lòng với sản phẩm cuối cùng. Bạn và tác giả ai cũng muốn bán được nhiều sách. Nhà xuất bản đương nhiên cũng vậy, họ muốn phát hành những tác phẩm hay, và bán được càng nhiều càng tốt.
Nhưng tình hình làm ăn có vẻ ảm đạm, doanh số đi xuống. Mỗi bên đều cảm thấy áp lực, và đều có những ý tưởng để cải thiện tình hình.
Phòng quan hệ công chúng (PR) của nhà xuất bản muốn chi nhiều tiền hơn để quảng bá sách. Nhưng phòng kinh doanh thì cảm thấy làm như vậy chỉ tốn kém mà không được lợi nhiều. Vậy nên, mục đích của hai bên không đồng nhất. Hai phòng này definitely working at cross purposes, hoàn toàn xung đột mục đích.
Bạn cảm thấy điều ấy mỗi lần cross paths – trao đổi với họ. Ai đó trong phòng kinh doanh luôn cố gắng thuyết phục bạn về phe họ. Phòng PR cũng làm tương tự. Bạn muốn đứng ngoài sự tranh cãi này, vậy nên bạn cố gắng not cross their paths – Không liên quan đến việc của họ.
Rồi một ngày nọ, khi bạn đang cố không liên quan đến việc của một đồng nghiệm, thì có một thứ gì đó cross your mind – nảy ra trong óc. Bỗng nhiên, và không tính trước, bạn nghĩ ra cách hòa giải cho cả đôi bên.
Bạn chia sẻ ý tưởng của mình với trưởng phòng PR, anh ta rất vui. Rồi bạn chia sẻ tiếp với trưởng phòng kinh doanh. Anh ta cũng vui. Nhưng, they both get their wires crossed – hiểu lầm nhau. Họ không hiểu được đúng ý tưởng của bạn.
Vậy nên, tất cả cùng ngồi lại trao đổi, rồi cùng nhận ra chuyện không như họ nghĩ. Đôi bên đều không hài lòng, theo become cross with each other – mâu thuẫn nhau – and with you. Cả hai đều nghĩ bạn đang cố double cross them – lừa gạt họ.
Nhiều tuần trôi qua, cả hai phòng đều giận nhau và giận bạn. Tình hình càng thêm bất ổn. Đây qua thực là a heavy cross to bear – thánh giá nặng nề bạn phải vác. Bạn mất ăn mất ngủ, và gần như không chịu đựng được.
Nhưng bạn vẫn tin rằng có thể giải thích rốt ráo cho các bên cùng hiểu.
Một ngày nọ, bạn mời hai ông bạn dùng cơm trưa, và giải thích một lần nữa những chỗ các bên chưa hiểu nhau. Cuối cùng, bạn cross your heart and hope to die if you are lying – thề sống thề chết. Vậy là bằng một lời thề rất đỗi trẻ con ấy,bạn thuyết phục được cả hai rằng bạn đang nói sự thật. Họ xin lỗi bạn, và nhận ra rằng ý tưởng của bạn sẽ hiệu quả.
Cuối cùng bạn nói: That’s up to you two! I’ll keep my fingers crossed for both of you. But now, I’m going back to what I do best for the company, editing stories. – Làm hay không là tùy ở hai anh, còn tôi luôn mong mọi sự may mắn cho cả hai. Giờ tôi phải trở lại công việc của mình, biên tập sách.
Và đó là câu chuyện của chúng ta ngày hôm nay về những thành ngữ với từ cross trong tiếng Anh. Bạn có thấy từ này thú vị không?