English Study

Chỉ dẫn về Em dash, En dash, và Hyphen

1,206 views
em dash endash hyphen

Dấu câu trong tiếng Anh là điểm văn phạm khá quan trọng nhưng thường bị chúng ta coi nhẹ. Trong bài viết này, Dịch Thuật Lightway sẽ hướng dẫn các bạn một số điểm cơ bản về cách dùng dấu gạch ngang như tiếng Việt mình vẫn gọi, nhưng trong tiếng Anh nó có tới ba loại là Em Dashes (dấu gạch ngang), En dashes (dấu gạch ngang), và Hyphens (dấu gạch nháy)

Dấu gạch ngang (dashes) có tầm quan trọng đặc biệt. Chức năng của nó là giúp ta chèn thêm thông tin vào câu văn là chú thích trực tiếp cho độc giả về đối tượng đang nói tới.

Trong tiếng Anh có nhiều kiểu đánh dấu câu được gọi là dashes, trong bài viết này Dịch Thuật Lightway sẽ hướng dẫn các bạn phân biệt chúng. Ta sẽ bắt đầu với loại gạch ngang thông dụng nhất và hữu dụng nhất, nó là “—” gọi là common dash, hay em dash, gọi sao cũng được. Đây là kiểu gạch ngang căn bản, có độ rộng khoảng bằng chữ M.

Dấu Em Dash: dùng để chèn thông tin

Dấu em dash có chức năng giống dấu phẩy (,), dấu hai chấm (:), hoặc dấu ngoặc đơn. Như dấu phẩy và dấu hai chấm, em dash dùng để bổ sung thông tin, chẳng hạn như thêm vào ví dụ, các cụm từ giải thích hoặc miêu tả. Giống dấu hai chấm, en dash dẫn vào một mệnh đề giải thích hoặc mở rộng đối tượng xuất hiện trước nó.

Đôi lúc dấu em dash bị xem là ít trang trọng hơn dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn, nhưng thật ra thì nó được dùng trong mọi thể loại văn bản, cả những loại trang trọng nhất—Việc chọn dấu nào để dùng hoàn toàn là ý thích của mỗi người viết.

Khoảng trắng trước và sau dấu em dash cũng không nhất định. Hầu hết các tờ báo tiếng Anh đều để khoảng trắng trước vào sau dấu gạch ngang này, nhiều tờ tạp chí nổi tiếng cũng làm tương tự, trong khi hầu hết các cuốn sách in và tập san thì lại không để khoảng trắng, viết sát vào ký tự trước và sau. Dịch Thuật Lightway chọn cách thứ hai này mỗi khi cần dùng tới dấu em dash, chủ yếu để cho có cảm giác văn bản được liên tục, không bị ngắt quãng.

Cách dùng dấu Em dash: dẫn tình tiết mới

– Dấu em dash giúp bạn chuyển ngay sang một tình tiết mới, hoặc ngắt cấu trúc của một câu.

Mabel the Cat was delighted with the assortment of pastries the new bakery featured, but Harry the Dog—he felt otherwise.

– Dấu Em dash giúp bạn diễn tả sự ngập ngừng, hoặc đứt đoạn của nhân vật.

Harry’s bafflement was apparent. “That the bakers fail to recognize the crucial importance of the cheese Danish—”

“Of course you have a point,” Mabel murmured. “That is—I suppose it is concerning.”

Cách dùng dấu em dash: nhắc người đọc chú ý

– Dấu em dash được đặt vào vị trí thay cho dấu phẩy hoặc ngoặc đơn để nhấn mạnh một tình tiết, hoặc nhắc cho người đọc chú ý tình tiết, hoặc tăng sự quan trọng của tình tiết. Với chức năng này, em dash có thể xuất hiện vào một trong ba tình huống: ở vị trí của dấu phẩy, khi chi tiết trong em dash rất liên quan tới ý nó liên kết; xuất hiện ở vị trí dấu ngoặc đơn khi thông tin không liên quan lắm; và ở vị trí của dấu gạch ngang khi thông tin liên quan ở mức trung bình.

The butteriness of the pastries did say something about an appropriate level of commitment to decadence—at least there was that.

And the wide range of its hours of operation—6 a.m. to 6 p.m.—certainly showed concern for customers’ manifold circumstances.

Em dash dẫn vào cụm từ định nghĩa hoặc một danh sách

A regular selection of three kinds of croissants—plain, almond, and chocolate—was heartening, both Mabel and Harry agreed.

The pies changed—apple year-round, for example, but pumpkin in fall and winter, strawberry rhubarb in spring, and peach in summer—as the bakery’s devotion to fresh ingredients dictated.

And Harry was extremely pleased to see the selection of available cakes—both chocolate and yellow butter cake; carrot cake; pound cake; lemon chiffon; and flourless chocolate cake.

Em dash thường được dùng ở vị trí dấu hai chấm hoặc dấu chấm phẩy để liên kết các mệnh đề, nhất là khi mệnh đề theo sau dấu gạch ngang dùng để giải thích, tóm tắt, hoặc mở rộng mệnh đề phía trước.

A regular selection of three kinds of croissants—plain, almond, and chocolate—was heartening, both Mabel and Harry agreed.

The pies changed—apple year-round, for example, but pumpkin in fall and winter, strawberry rhubarb in spring, and peach in summer—as the bakery’s devotion to fresh ingredients dictated.

And Harry was extremely pleased to see the selection of available cakes—both chocolate and yellow butter cake; carrot cake; pound cake; lemon chiffon; and flourless chocolate cake.

Em dash hoặc cặp gạch ngang thường dùng để chèn vào thông tin minh họa hoặc nhấn mạnh, được dẫn vào bởi những cụm từ như for example, namely, that is, trong trường hợp mà dấu phẩy không phù hợp với sự ngắt quãng mà nó tạo ra, hoặc không phù hợp với cấu trúc câu cho bằng dấu gạch ngang.  

The bakery was truly phenomenal. Although they did miss the mark somewhat with the pineapple upside-down cake Mabel ordered—that is, the cake had clearly been baked right-side up.

“You see,” Mabel averred, “even a moderately keen observer can ascertain—namely from its shape—a baked cake’s oven orientation.”

– Dấu em dash có thể dẫn một phát biểu tóm tắt theo sau một chuỗi từ hoặc cụm từ.

Chocolate chip, oatmeal raisin, peanut butter, snickerdoodle, both macarons and macaroons—the panoply of cookie varieties was impressive as well.

The bakery was also adept at deliciously modifying recipes to meet any variety of dietary restrictions—not an easy feat in many cases.

– Dấu gạch ngang thường đứng trước tên một tác giả hoặc dẫn nguồn một đoạn trích – như trích đoạn sách, thơ v.v. – tức là không thuộc về văn bản chính. Tác giả những trích đoạn có thể được nêu ngay sau trích đoạn ấy, hoặc ở dòng tiếp theo.

“One cannot underestimate the effect a good bakery can have on a person’s well-being.” —Mabel the Cat, The Websterburg Reporter

The bread sublime, the cheese Danish divine.

—Harry the Dog

Văn phạm tiếng Anh:
Tìm hiểu về các thì tiếp diễn trong tiếng Anh
Average Joe, Uncle Sam và những tên tiếng lóng của người Mỹ
Xin và cho lời khuyên bằng tiếng Anh thế nào cho đúng?

Dấu em dash đi với các dấu câu khác

– Nếu một dấu em dash xuất hiện ở vị trí dấu phẩy thì dấu phẩy sẽ bỏ đi.

Within its first year, Mabel and Harry had sampled all of the bakery’s offerings—all 62 items—and had also decided that the exercise was worth repeating.

When the bakery closed for the month of August to give its staff a break—no one denied it was much deserved—Mabel was forlorn.

Nếu thông tin trong cặp dấu em dash kết thúc bằng dấu chấm cảm hoặc dấu hỏi thì hai dấu đó phải nằm bên trong.

Mabel tried, despite her dolefulness—for how could she be otherwise?—to bake her own bread but each loaf that emerged from her oven tasted vaguely of tears.

When September arrived—finally!—the yeasty perfume wafting through Websterburg’s town square routed her darksome gloom.

Các dấu gạch ngang được đặt bên trong ngoặc đơn, và ngược lại, ngụ ý rằng thông tin của chúng lồng trong nhau. Dấu gạch ngang thứ hai sẽ bỏ đi nếu thông tin đó kết thúc bằng dấu ngoặc đơn. Nhớ rằng dấu ngoặc đơn phải luôn dùng đủ cặp chứ không bao giờ được bỏ cái sau.

The bakery’s reputation for scrumptious goods (ambrosial, even—each item was surely fit for gods) spread far and wide.

Dấu en dash

Nhớ rằng dấu gạch ngang tiêu chuẩn phải có độ rộng bằng chữ cái M, đó là lý do nó có tên em dash (em = M). Có loại gạch ngang ngắn hơn, chiều dài bằng chữ N, nên gọi là en dash. Không phải bàn phím laptop nào cũng hỗ trợ gõ dấu en dash, có khi bạn phải chọn trong ký tự đặc biệt, một số bàn phím thì gõ hai lần dấu – là ra. Dấu này thường đặt giữa số, ngày tháng, hoặc các ký hiệu khác để hàm ý “cho tới hoặc bao gồm”

The bakery will be closed August 1–August 31.

The bakery is open 6:00 a.m.–6:00 p.m.

The exceedingly complex recipe spans pages 128–34.

Mabel and Harry lived elsewhere 2007–2019.

Lưu ý rằng ta không cần phải dùng từ from hay between khi đã dùng dấu nối rồi. Cụm từ “open 6:00 a.m.–6:00 p.m.” sẽ đọc là open between 6:00 a.m. and 6:00 p.m. hoặc from between 6:00 a.m. to 6:00 p.m.

– Dấu en dash được dùng trong tính từ ghép để nối hai các yếu tố của nó lại với nhau.

the post–Cold War era

Nếu bạn dùng dấu hyphen thay vì en dash trong từ post-Cold war phía trên thì có thể người đọc sẽ tưởng chữ post đó chỉ gắn với chữ Cold.

– Dấu en dash thay cho từ to giữa các ký tự viết hoa, và được dùng để chỉ sự những liên kết như biên giới giữa cái này với cái kia, hiệp định giữa bên này với bên kia, sự đối lập

a Boston–Washington train

the Websterburg–Oxfordville border

the pie–cake divide

night–day differences or night-day differences

Dấu gạch đúp , ——, được dùng để chỉ một ký tự bị thiếu trong một từ, và đôi lúc để để chỉ luôn một từ bị thiếu.

The butter-stained and crumb-embedded note was attributed to a Ms. M—— of Websterburg.

Dấu gạch ba , ———, để chỉ một từ bị bỏ ra, hoặc một từ không biết rõ, hoặc hình ảnh sẽ được cung cấp.

Years later it was revealed that the Websterburg bakers had once had a bakery in ———, a city to the south. But the water quality there was prohibitive to the creating of decent bagels.

Dấu nối hyphen

Tuy ở trên ta đã nói về dấu em dash, hay còn gọi là common dash, mới thực sự là dấu gạch ngang. Nhưng trong các văn bản ta lại rất hay bắt gặp dấu hyphen, chúng được dùng trong nhiều trường hợp.

– Dấu hyphen (dấu nối) dùng để liên hết hai yếu tố của một từ ghép.

the bakery fan club’s secretary-treasurer

a baker-owner

Trong một số từ, dấu hyphen ngăn cách tiền tố, hậu tố, hoặc yếu tố trung gian ra khỏi phần còn lại của từ.

Websterburg’s pre-bakery days

a bread-like scone

jack-o’-lantern sugar cookies

Như đã nói ở trên, dấu hyphen đành dấu một từ bị ngắt hàng, ta thường thấy in trong sách, những từ nào cuối hàng rồi mà không viết được hết thì ngắt ra xuống dòng.

Mabel and Harry don’t like to linger on their memories of Webster-

burg’s pre-bakery days.

Dấu hyphen tách các ký tự hoặc vần để tạo hiệu ứng nói lắp, cà lăm, thổn thức, ngập ngừng

“M-m-mabel, the cheese Danish is divine!”

Dấu hyphen dùng để chỉ việc đánh vần một từ.

Let’s not even talk about August, when the bakery is c-l-o-s-e-d.

4.4/5 - (7 votes)

ĐỌC THÊM


BÀI LIÊN QUAN