Bạn có giờ nghĩ tới những thành ngữ tiếng Anh có bao gồm những từ về quần áo không? Hãy cùng dịch thuật tiếng Anh Lightway kiểm tra thử xem bạn biết được bao nhiêu thành ngữ nhé.
Thành ngữ với pants
Người ta mặc quần dài (pants) để che hạ bộ. Trong tiếng Anh có câu have ants in your pants (kiến bò đũng quần) để nói ai đó đang căng thẳng hồi hộp không yên như thể có con kiến đang bò trong quần. Câu tương tự là fly by the seat of their pants (Ruồi bay qua chỗ ngồi). Những câu này có tính ví von so sánh, được dùng với nghĩa trực tiếp chứ không ẩn ý gì. Cũng có khi người ta get caught with their pants down (bị bắt gặp đang ở truồng), tức là bị bắt quả tang đang làm việc mờ ám hay xấu xa gì đó. Gia đình nào cũng có một người trụ cột, có khi là vợ. Khi đó người ta nói she wears the pants in the family (cô ấy là nóc nhà).
Quần thường có túi để bỏ đồ, như tiền lẻ để tiêu chẳng hạn. Tiêu hết tiền thì người ta gọi là burn a hole in your pocket (cháy túi). Cũng có khi bạn cần mang thắt lưng để giữ quần. Nếu xài tiền hoang phí thì người ta có thể khuyên bạn tighten your belt (thắt lưng buộc bụng). Bạn nên tiết kiệm và xài tiền hợp lý lại. Còn nếu bạn tiết kiệm được nhiều tiền thì người ta sẽ nói you will have that skill under your belt (có bí kiếp bỏ túi).
Với hat
Mình rất thánh phục những người biết tiết kiệm và tránh tiêu xài hoang phí là điều đáng khen, nên mình luôn take my hat off (ngả mũi kính phục)họ. Nhưng bản thân mình thì lại tiêu tiền thái quá, I spend it at the drop of a hat (còn cái nịt). Buồn thay, bạn không thể hô biến tiền từ trong chiếc mũ (pull money out of a hat). Bạn không thể in tiền, cũng không thể tưởng tượng ra nó được.
Thành ngữ khác:
Thành ngữ A fate worse than death
Thành ngữ Stick in the mud nghĩa là gì
Bạn có bao giờ find a pot of gold at the end of a rainbow
Với boot
Bạn có đi ủng bao giờ không, chúng ta to và nặng. Có những người too big for their boots (đi không vừa đôi ủng), họ là những người tưởng mình quan trọng. Để biết xem mình quan trọng tới đâu thì bạn có thể bet your boots on that (đem cược đôi ủng xem sao). Vâng, người thật sự quan trọng rất khó thay thế. Rất khó có thể fill their shoes (ngồi vào vị trí của họ) hoặc thay thế họ bằng một người khác có năng lực tương đương.
Với shirt
Cha tôi một người quan trọng, điều hành một công ty lớn. Ông mặc vest đeo cà vạt, áo sơ mi với tay áo dài. Một số người không hiểu nghĩ rằng ông rất nghiêm khắc và cương quyết. Họ cho rằng ông thực sự là a stuffed shirt (chiếc chiếu cũ). Nhưng tôi biết rằng cha tôi wears his heart on his sleeve (ruột để ngoài da), tức là người bộc trực, nóng giận luôn thẳng thắn. Và ông cũng luôn biết cách keep his shirt on (giữ nề giữ nếp), tức là ông luôn giữ được bình tĩnh và không bao giờ nóng giận tới mất khôn.
Ngoài ra, cha tôi cũng không bao giờ lost his shirt (mất quyền lợi) trong một thương vụ nào đó. Ông rất thông minh, không để thu thiệt hay mất tiền oan bao giờ. Đó là vì cha tôi rolls up his sleeves (xông xáo làm việc), sẵn sàng chịu gian khổ. Ông thường có một kế hoạch đặc biệt để giải quyết vấn đề, như thể ông có phép thuật. Ta có thể nói là ông luôn has a card up his sleeve (giấu bài trong tay áo).