Để chỉ sự sở hữu (Possession) trong tiếng Anh thì ta có thể được viết dưới hai kiểu:
The man was mending his car.
The car was being mended by a man.
Kiểu thứ nhất: thêm đuôi ‘s vào sau danh từ số ít, hoặc danh từ số nhiều không kết thúc bằng s.
- One dog -> The dog’s bones (Xương của con chó)
- One boy -> The boy’s books (sách của đứa bé)
Several children -> the children’s toys (đồ chơi của lũ trẻ).
Kiểu thứ hai: thêm dấu ‘ vào danh từ số nhiều kết thúc bằng s.
- More than one dog -> the dogs’ bones
- More than one boy -> the boys’s books
Ngoài ra còn có cụm từ sở hữu với of.
- The side of the ship
- The end of the queue
Cụm từ sở hữu với of không hoàn toàn giống với cách dùng dấu sở hữu cách ‘s.
The boy’s pencil chứ không thể nói the pencil of the boy.
Dấu ‘s thường chỉ dùng với những danh từ chỉ sinh vật (như người và động vật) và trong những cụm từ chỉ thời gian.
- The driver’s foot
- The dog’s nose
- Today’s newspaper
- A week’s holiday
Cụm từ sở hữu với of (of possessive) thường được dùng với những những vật không có sự sống (như đồ vật) và các ý tưởng trừu tượng.
- The leg of the table
- The arm of the sofa
- The wheel of the car
- The foot of the bed
- The world of ideas
- The power of thought
Học văn phạm:
Một số quy tắc viết câu tường thuật trong tiếng Anh
Could have, would have, và should have dùng như thế nào?
Câu điều kiện không có thật trong quá khứ của tiếng Anh
Chức năng của sở hữu cách trong tiếng Anh
Thể hiện sự sở hữu
- The boy’s books
- The dog’s blanket
Thể hiện một mối quan hệ, với một người mà người đó có thể là người tạo ra hoặc người sử dụng một món đồ.
- Her parent’s consent
- The student’s letter
- A women’s club
- The children’s park
Chỉ một nơi mà ai đó sống hoặc làm việc
- A grocer’s
- The butcher’s
- A solicitor’s
- My aunt’s
Cho biết một phần của toàn bộ
- The leg of the table
- The dog’s nose
- The wheel of the car
- The girl’s shoulder
Thêm vào yếu tố mô tả để bổ nghĩa cho danh từ. Khi đó nó là một dạng determiners (từ hạn định)
- Writer’s cramp
- A winter’s tale
Cách tạo sở hữu cách –‘s tuân theo quy luật sau:
– Hầu hết các danh từ số ít đều sẽ thêm ‘s vào cuối.
- A girl’s ring
- A cat’s face
– hầu hết các danh từ số nhiều đều thêm dấu ‘ vào sau đuôi s.
- The boys’ football
- Five young girls’ faces.
Có một số ngoại lệ như sau:
– những danh từ chung dang số ít nhưng kết thúc bằng s thì chọn cách nào cũng được, -‘s hoặc –s’.
- A cactus -> the cactus’s spines = the cactus’s habitat
Những danh từ số nhiều nhưng không kết thúc bằng s, chẳng hạn kết thúc bằng -en, thì ta dùng dạng ‘s.
- Children -> chidren’s
- Men -> men’s
– các danh từ riêng và danh từ chung kết thúc bằng s thì thường người ta thêm –‘s vào dạng số ít, trừ khi âm cuối của từ gốc là [-iz] thì chỉ cần dấu ‘ là đủ.
- Mrs Evans’s car
- Mr Jones’s fence
- Keats’s poetry
- The bates’s cat
- I like Dickens’s novels
- Peter Bridges’ car
Những danh từ ghép thì ta thêm –‘s hoặc chỉ dấu ‘ vào từ phía sau nếu là số nhiều.
- My mother-in-law -> my mother-in-law’s car
- The runner-up -> the runner-up’s trophy
- The fire-fighrer -> the fire-fighters’ efforts
Những cụm danh từ có tính mô tả vai trò của ai đó, hoặc nghề nghiệp của họ, thì ta thêm –‘s vào từ chính của cụm từ.
- A stock market analyst’s annual income
- The senior hospital consultant’s weekly visit
Nếu dùng cấu trúc of thì dấu –‘s hoặc dấu ‘ thường đứng ở danh từ cuối cùng.
- The President of Austria’s offcial car
- The director of marketing’s personal assistant