A – Phụ tố Zero là gì?
Nhiều từ trong tiếng Anh vừa là danh từ vừa là động từ, hoặc vừa là danh từ vừa là tính từ, hoặc vừa là động từ vừa là tính từ, mà không thay đổi tự dạng (tức cách viết). Ý nghĩa của chúng cũng không phải lúc nào cũng giống nhau, nhưng bài này ta sẽ chỉ khảo sát những ví dụ mà ý nghĩa của chúng giống nhau dù đóng vao trò gì.
What’s the answer? (danh từ)
Answer the question. (động từ)
I don’t like the cold. (danh từ)
I don’t like cold weather. (tính từ)
I must clean my room. (động từ)
It’s a clean room. (tính từ)
I didn’t reply to the letter. (động từ)
I wrote a reply to the letter. (danh từ)
B – Danh từ hay động từ
Bạn có thể đã biết những từ trong hình dưới đây, nhưng chưa biết mọi từ loại của nó.
Brake (động từ – dừng một chiếc xe bằng cách dùng brake trên sàn xe.)
Diet (= eat less and lose weight, ăn ít giảm cân)
Guess (= give an answer without knowing the fact, đưa ra lời dự đoán)
Ring (= gọi điện)
Push (đẩy # pull – kéo)
Murder (giết ai đó)
Các từ khác trong nhóm này bao gồm: stay, drink, rest, look, cost, và wait. Bạn hãy dùng từ điển kiểm tra ý nghĩa của chúng. Dưới đây là một vài ví dụ.
We queued for half an hour.
We waited in a queue for half an hour.
This orange smells/tastes strange.
This orange has got a strange smell/taste.
I didn’t know the answer, so I guessed.
I didn’t know the answer, so I had a guess.
Học từ vựng:
Gonna, kinda, gimme và những cụm từ viết tắt tiếng Anh thông dụng
Từ vựng với động từ to come
C – Dùng động từ nào?
Khi bạn dùng những từ này như danh từ thì cần phải chọn đúng động từ đi với nó.
We stayed in Paris for a short time.
We had a short stay in Paris.
We rested for a while.
She put on the brakes quickly.
He needs to diet.
He needs to go on a diet.
I’m going to ring him.
I’m going to give him a ring.
I looked in the paper.
I had a look in the paper.
He pushed me.
He gave me a push.
I dreamt about you last night.
I had a dream about you last night.