Động từ nguyên mẫu to infinitive được dùng như sau:
– Sau những tính từ chỉ lượng như small, tall, agreeable, pleasant, funny khi mà chúng kết hợp với trạng từ too.
The child was too small to reach the switch.
Đứa bé quá nhỏ để với được cái bánh sandwitch (= Đứa bé nhỏ quá không thể với được cái bánh sandwitch)
The knife was too blunt to cut the string.
Con dao quá cùn để cắt sợi dây. (Con dao cùn quá không cắt sợi dây được.)
Trong ngoặc là cách nói thông thường của tiếng Việt khi diễn đạt ý nghĩa tương tự. Chứ tiếng Việt ít khi nói như kiểu tiếng Anh vậy.
Hoặc trong cấu trúc not + tính từ chỉ lượng + enough
The child was not tall enough to reach the switch.
The knife was not sharp enough to cut the string.
I was stupid enough to go walking in flip flops. (Tôi ngu nên mới đi chân sáo kiểu vậy.)
– Sử dụng sau tính từ chỉ cảm xúc, như angry, happy, glad, sad, sorry, surprised, để nói về lý do tại sao có cảm xúc như vậy.
I’m glad to see you.
Tôi vui (vì) gặp anh.
I’m sorry to hear your news
Tôi rất tiếc (vì) nghe tin của anh.
– Dùng sau tính từ chỉ hành vi như good, kind, nice, silly, wrong, (đôi lúc + of + một cụm danh từ khác).
It was good of you to come, and kind of Jane to have sent those fowers.
Anh thật tốt đã đến, và tử tể với Jane vì đã gửi những bó hoa ấy.
It was silly to go of like that.
Thật ngốc nghếch khi đi như thế.
It was kind of you to ring me.
Anh thật tử tế đã gọi cho tôi.
– Sau nhóm từ WH- như how, what, where, whether, which, who, whom.
We have no idea what to get for Tim’s birthday.
Chúng tôi không biết phải tặng gì cho sinh nhật Tim.
I don’t know where to go.
Tôi không biết phải đi đâu.
I can’t think how to do it.
Tôi không hiểu làm điều đó bằng cách nào.
They were wondering who to see first.
Họ tự hỏi sẽ gặp ai trước.
– Sau một cụm danh từ như as a good idea, a good thing, a mistake (đôi lúc có thể + for + cụm danh từ khác).
It was a mistake for Jim to buy that motorbike.
Jim sai lầm khi mua cái xe máy đó.
It was a good idea to stop here
Dừng ở đây là một ý hay.
Học văn phạm:
Một số cách rút gọn mệnh đề trong tiếng Anh
Tiếng Anh formal (trang trọng) và informal (bình dân) là thế nào?
– Sau nhũng tính từ như easy, difficult, hard, impossible + for + cụm danh từ.
It has never been easy for David to sit exams.
Tham gia các kỳ thi chưa bao giờ là dễ với David.
– Theo sau các động từ có for đằng sau, như ask, wait + for + cụm danh từ.
They are waiting for us to decide.
Họ đang chờ chúng ta quyết định.
– To infinitive có thể dùng để nói về mục đích hoặc tính cần thiết, khi đó nó sẽ đứng sau một động từ kết với với đại từ hoặc danh từ.
Chỉ mục đích: I brought it to read on the train = so that I
could read it.
Chỉ sự cần thiết: There is work to do! = work that must be done.
Lưu ý: Đôi lúc người ta chỉ dùng riêng thành tố to và lược bỏ động từ phía sau, trong tình huống mà ý nghĩa đã rõ ràng, nhất là khi trả lời nhanh, động từ đã được nhắc tới trong câu trước đó.
Did you meet Tina? No, I wanted to, but she was ill.
Are you going to visit the museum? Yes, we hope to.