English Study

Những thành ngữ liên quan tới gió (wind) trong tiếng Anh

1,086 views
thanh ngu lien quan toi gio

Chào các bạn đến với chuyên mục thành ngữ tiếng Anh của nhóm dịch thuật Lightway. Chuyên mục này cung cấp cho các bạn những thành ngữ và expressions phổ biến trong tiếng Anh, ý nghĩa và cách dùng của chúng. Và trong bài viết hôm nay, mời các bạn cùng tìm hiểu những thành ngữ liên quan tới gió trong tiếng Anh.

Gió là một lực tự nhiên. Năng lượng gió chính là nguồn cơn tạo ra sóng biển trên đại dương. Gió còn tạo ra những cơn bão, lốc xoáy, vòi rồng.

Gió, dù là gió nhẹ (breeze), hay gió mạnh (strong gales), là thứ bạn không nhìn thấy nhưng có thể cảm nhận rõ ràng. Sức mạnh của nó có thể được tận dụng để sản xuất điện cho các thành phố và nông thôn.

Trong ngôn ngữ, hình ảnh gió cũng đi vào nhiều câu thành ngữ và cách diễn đạt quen thuộc mà chúng ta sẽ tìm hiểu hôm nay.

Chúng ta hãy bắt đầu với một câu nói đơn giản: if you run like a wind, you are a very fast runner. Trong tiếng Việt thì chúng ta cũng thường gọi ai đó chạy nhanh là thần gió, chẳng hạn cầu thủ Văn Toàn của đội tuyển Việt Nam được đặt biệt hiệu Đứa Con Thần Gió để chỉ khả năng chạy rất nhanh của anh ấy.

Sau khi chạy một quãng đường dài, bạn cảm thấy người mình hừng hực, hứng khởi trào lên, khi đó người ta gọi là the runner gets what we call a second wind. Chúng ta dùng từ này để nói rằng tuy đã mệt, nhưng rồi đã lấy lại được năng lượng để hoàn thành nốt việc gì đó. Chẳng hạn, đôi lúc mình cảm thấy mệt sau khi làm việc, nhưng sau khi nghỉ ngơi một lát thì mình get my second wind (lấy lại được năng lượng). Mình đã sẵn sàng làm gì đó vui vẻ với bạn bè và gia đình.

Tiếp theo, people who throw caution to the wind take a chance. Tức là họ trở nên thiếu cẩn trọng hoặc vô ý. Người ta quên mất điều họ lẽ ra phải làm, thay vào đó chỉ làm điều họ muốn.

Gợi ý:
To get under someone’s skin và những thành ngữ với từ skin
Farm, farmer và những thành ngữ với từ farm
Từ That trong đàm thoại hàng ngày

Wind and sailing

Thành ngữ tiếp theo liên quan tới gió. Nếu bạn đang làm điều gì đó khó khăn, thì it is good to have the wind at your back (xuôi theo chiều gió). Đi xuôi chiều gió thì bao giờ cũng dễ hơn nhiều so với đi ngược chiều. Và khi gió lớn thì làm gì cũng khó, trừ khi bạn đi biển.

Biết được chiều gió chính là điều quan trọng nhất khi ra khơi. Khi buồm no gió, thuyền sẽ lướt nhanh. Nếu bạn have wind in your sails, thì tức là bạn đang có năng lượng và sức mạnh để làm điều gì đó bạn muốn.

Nếu bạn take the wind out of someone’s sail, thì tức là bạn ngăn cản họ đạt được mục đích. Bạn tạo ra rào cản để chặn đường họ. Trong cuộc sống, bạn nên tập hợp xung quanh mình những người who want to fill your sails with wind chứ không nên chơi với những người taking the wind out of your sail.

Wind (gió) và sailing (đi thuyền) kết hợp với nhau cho chúng ta một thành ngữ khác

If you are three sheets to the wind, you have had way too much alcohol to drink – three sheets to the wind ý bảo bạn đã say đến mức ngả nghiêng, đi đứng không vững, tựa xấp giấy đặt trước cơn gió.

Nhiều trang web lý giải rằng từ sheets trong câu thành ngữ trên ám chỉ sợi dây thừng dùng để buộc buồm trên thuyền. Nếu những sợi thừng này bị gió quật thì thủy thủ đoàn sẽ mất kiểm soát – tựa như một người say rượu không thể làm chủ bản thân.

Hình ảnh gió cũng rất được ưa chuộng trong âm nhạc. Nếu có thứ gì đó, chẳng hạn một ý tưởng, blowing in the wind, thì tức là điều đó đang được thảo luận nhưng chưa đi tới quyết định.

Chúng ta cùng nghe qua một bài hát của Bob Dyland, Blowin’ in the wind

How many deaths will it take ’til (until) he knows
That too many people have died?
The answer, my friend, is blowin’ (blowing) in the wind
The answer is blowin’ in the wind
The answer, my friend, is blowin’ (blowing) in the wind
The answer is blowin’ in the wind

The answer is blowin’ in the wind tức là câu trả lời chưa được quyết định chăng? Hay ý của ca sĩ là câu trả lời đã lan truyền khắp cả thế giới như thể được gió cuốn đi? Khi được hỏi trong một cuộc phỏng vấn, ông không trả lời rõ ràng về ý của câu hát đó. Ông chỉ nói rằng he answer is ‘blowin’ in the wind’.

Dylan còn dùng một thành ngữ với wind khác trong bài hát Subterranean Homesick Blues. Nhưng ý nghĩa rất rõ ràng khi ông hát You don’t need a weatherman to know which way the wind blows.

Tức là, bạn không người có kiến thức hoặc quyền lực xác nhận cho bạn điều gì đó, vì nó đã quá rõ ràng với bạn, tự bạn có thể phân định.

Vậy thì, nếu bạn know which way the wind blows, thì bạn biết điều gì đang diễn ra.

Tiếp theo, something are hard to do when there is no wind. Đi thuyền , hay thả diều mà không có giò thì thua. Còn trong tiếng Việt thì ta có câu nam vô tửu như kỳ vô phong. Nhưng có cũng một số thứ lại khó làm khi có gió, chẳng hạn như thắp nến.

Candle in the wind

Và chúng ta có thành ngữ cuối cùng trong bài viết này: a candle in the wind (ngọn đèn trước gió) dùng để mô tả điều gì đó đang rất yếu ớt, không được bảo vệ, và sắp sửa tan biến.

Năm 1970, Elton John và Bernie Taupin viết chung với nhau một ca khúc tên là Candle in the Wind để tôn vinh nữ minh tinh Marilyn Monroe, người khi ấy vừa qua đời ở tuổi 36.

Bà mất trong một tai nạn xe hơi tại Paris khi đang cố gắng thoát khỏi vòng vây của cánh phóng viên. Cũng như Marilyn Monroe, công nương Diana mất khi chỉ vừa 36 tuổi.

Và đó là bài học của chúng ta ngày hôm nay về những thành ngữ liên quan tới gió trong tiếng Anh. Hy vọng hữu ích với các bạn. Nếu ủng hộ ad, các bạn hãy kích vào quảng cáo trên trang nhé.

5/5 - (2 votes)

ĐỌC THÊM


BÀI LIÊN QUAN