Trong bài viết này, dịch thuật Lightway sẽ nói về câu điều kiện không có thật trong quá khứ (past unreal conditional). Câu điều kiện không có thật trong quá khứ thường được dùng để diễn tả những mong muốn trong quá khứ, bày tỏ sự tiếc nuối, hoặc cảm giác buồn bã về điều gì đó đã xảy ra.
If I had studied, I would have passed the test. (Nếu học thì chắc tôi đã vượt qua kỳ thi.)
Trong câu trên, người nói ngầm bày tỏ ước muốn rằng giá như anh ta đã chịu học trong quá khứ.
Câu điều kiện có hai phần: mệnh đề if (If I had studied) và mệnh đề chỉ kết quả (I would have passed the test.)
Để tạo câu điều kiện không có thật ở quá khứ, ta chi mệnh đề if ở thì quá khứ hoàn thành: had + past participle của động từ. Và dùng would have + V3 trong mệnh đề chỉ kết quả.
Ta dùng câu điều kiện không có thật trong quá khứ để nói rằng nếu có cơ hội, hoặc có thêm thông tin, thì bạn sẽ hành động khác thế nào so với thực tế đã xảy ra. Về cơ bản thì If I had known A, I would have done B. Tưởng tượng bạn mua một thanh socola tặng đồng nghiệp, nhưng không hề biết rằng anh ta đang bị tiểu đường. Vậy nên bạn nói If I had known you were diabetic, I would not have brought chocolate.
Người Mỹ cũng dùng thì quá khứ đơn trong mệnh đề if của loại câu điều kiện này. Chẳng hạn, có một ca khúc lâu đời hát rằng If I knew you were coming, I’d have baked a cake. Trong một câu văn trang trọng và chuẩn mực thì lẽ ra nên nói If I had known you were coming, I would have baked a cake. Nhưng nhìn chung thì giữa văn phạm chuẩn mực và cách dùng bình dân hàng ngày thường khác nhau.
Câu điều kiện thường bắt đầu bằng mệnh đề if, nhưng cũng có thể bằng mệnh đề kết quả. Trong bộ phim cổ điển Mỹ It’s a wonderful Life, nhân vật chính George Bailey đang nghĩ tới chuyện tự tử. Trong một khoảnh khắc chán đời, George nói rằng life would have been better if he had never been born. Ta hãy nghe đoạn đối thoại giữa George và thiên thần hộ mệnh của anh ta, Clarence.
Clarence: So you still think killing yourself would make everyone feel happier?
Clarence: Vậy anh cho rằng quyên sinh sẽ làm người ta hạnh phúc hơn?
George: Well I don’t know. I guess you’re right. I supposed it would’ve been better if I’d never been born at all.
George: Tôi không biết. Có lẽ anh đúng. Tôi nghĩ rằng giá mình đừng sinh ra thì tốt hơn.
Clarence: What did you say?
(Anh nói gì thế?)
George: I said I wish I had never been born.
(Tôi nói tôi ước rằng giá mình chưa từng sinh ra.)
Để ý George đã đưa mệnh đề kết quả lên trước (I suppose it would have been better…). George cũng rút gọn would have thành would’ve, và I had thành I’d. Người nói bản xứ thường rút gọn had và have. Tức là trong câu điều kiện không có thật ở quá khứ ta có tới hai chỗ cần rút gọn, thêm phần khó khăn cho người học.
Đôi lúc người ta muốn diễn tả điều gì đó không xảy ra trong quá khứ, và vì thể ảnh hưởng tới hiện tại: I I had been born in China, I would speak Chinese; hoặc If had quit University, I would not have this job. Hai câu này thuộc thể loại câu điều kiện hỗn hợp. Trong kiểu câu này, mệnh đề If vẫn ở thì quá khứ hoàn thành, nhưng mệnh đề kết quả đổi thành quá khứ đơn để nhấn mạnh đến hệ quả ở hiện tại.
Để nhấn mạnh cảm giác tiếc nuối, ta thêm only vào mệnh đề if. Hãy nghe một câu hát buồn trích sau đây, do Reba McEntire trình bày.
If I had only known it was the last walk in the rain,
I’d keep you out for hours in the storm.
Câu hát trên là một ví dụ về câu điều kiện hỗn hợp. Mệnh đề if ở thì quá khứ hoàn thành, còn mệnh đề kết quả ở thì hiện tại đơn. Ca sĩ đang nhấn mạnh tới cảm giác hiện tại của cô về một điều đã không xảy ra trong quá khứ.
Câu điều kiện không có thật ở quá khứ có những cấu trúc câu khá phức tạp. Bạn cần nắm vững thì quá khứ hoàn thành, hiện tại hoàn thành, và các động từ bất quy tắc thì mới có thể làm chủ loại câu điều kiện này. Dịch thuật Lightway có một bài giới thiệu khái quát về câu điều kiện trong tiếng Anh, các bạn có thể đọc để nắm thêm thông tin. Ngoài ra, cũng còn một số cách nói điều kiện không cần dùng if.