Thì quá khứ đơn được dùng để mô tả một sự kiện đã xảy ra ở quá khứ và đã chấm dứt trong quá khứ. Thì quá khứ đơn của to have chỉ có một hình là had dùng chung cho tất cả các ngôi, bất kể số ít hay số nhiều.
Trong bài này, mời các bạn cùng dịch vụ dịch thuật tiếng Anh Lightway tìm hiểu về cách sử dụng của thì quá khứ đơn đối với động từ to have.
Positive (thể xác định)
(hình)
I had = I’d /aid/
You had = you’d /ju:d/
We had = we’d /wi:d/
They had = they’d /5eid/
He had = He’s /hi:d/
She had = Shi’s /
It had = it had
Nam/Nga had = Nam’d
I had the impression that I had seen her before
Tôi có cảm giác rằng đã gặp cô ta trước đây.
You had a letter from your family this morning?
Sáng nay anh đã nhận được thư của gia đình anh rồi chứ?
We had him up here last term to give a lecture
Ở đây trong học kì vừa qua, chúng tôi đã mời ông ấy đến giảng bài.
They had five children, four sons, and a daughter.
Họ có năm con, bốn trai và một gái.
Why were Nam and Ba late?
Tại sao Nam và Ba đến trễ?
Because they had a puncture.
Vì họ bị thủng lốp xe.
The farmers had a lot of trouble with foxes.
Những nông dân đã nhọc công tốn sức với những gì do lũ cáo gây ra.
He had short brown hair and a happy smile.
Anh ấy có mái tóc màu nâu với kiểu tóc hớt cao kèm với nụ cười tươi tắn.
She certainly had me in that argument.
Chắc chắn là cô ta đã áp đảo tôi trong cuộc tranh cãi ấy.
Mrs. Allen had her head down as she walked out of the court.
Bà Allen đã cúi gục đầu khi bà ta đi chầm chậm rời khỏi pháp đình.
The news had us worried.
Tin tức đó đã làm chúng tôi lo lắng.
Thể phủ định
Đối với trợ động từ to have, khi dùng ở hình thức phủ định thì người ta chỉ cần thêm not liền sau động từ.
Tuy nhiên hình thức had + not = hadn’t ít thông dụng hơn hình thức didn’t have.
Why didn’t you speak to her?
Sao anh không nói chuyện với cô ấy.
I didn’t have (=hadn’t) a chance.
Tôi đã không có được cơ hội.
Jim didn’t have any money when he was at school.
Jim đã không có được xu nào khi nó học ở trường.
She wanted to phone you, but she didn’t have your number.
Cô ấy đã muốn gọi điện thoại cho anh, nhưng cô ấy không có số điện thoại của anh.
We didn’t have a watch, so we didn’t know what time it was.
Chúng tôi không có lấy một cái đồng hồ đeo tay, vì vậy chúng tôi không biết được là đã mấy giờ.
It was difficult to get there because he didn’t have a car
Thật là khó để đến được nơi đó vì anh ấy không có xe ô-tô.
They couldn’t take any photograph because they didn’t have a camera.
Họ không thể chụp ảnh vì không có máy ảnh.
Nam, Ba, and Hai couldn’t visit the museum. They didn’t have enough time.
Nam, Ba, và Hai đã không thể viếng thăm viện bảo tàng được. Họ không có đủ thời gian.
Interrogative form (thể nghi vấn)
Đối với các động từ to have ở thì quá khứ đơn, người ta thường sử dụng cấu trúc did + subject + have hơn là had + subject. Vì had + subject không được dùng ở thì quá khứ đơn.
Did được dùng cho tất cả các ngôi, bất kể số ít hay số nhiều. Ngoài ra, did cũng dùng với các danh từ riêng và danh từ chung, số ít cũng như số nhiều.
Did I have my pocket picked this morning?
Sáng nay, toi đã bị móc túi rồi chăng?
Did you paint it yourselft or did you have it painted?
Anh tự mình sơn hay nhờ người ta sơn?
Did we have an occupational disease?
Chúng tôi đã bị bệnh nghề nghiệp rồi à?
Did they have anything to eat before they left home?
Họ đã có dùng thứ gì chưa trước khi họ rời khỏi nhà?
Did Tom and Mary have anything difficult getting into their flat last night?
Đêm hôm qua, Tom và Mary có gặp khó khăn nào khi họ vào căn hộ của họ không?
Did he have a good night?
Anh ấy đã trải qua một đêm ngon giấc chứ?
No, he slept very badly
Không, anh ấy đã trải qua một đêm rất tồi tệ.
Did she have a thunderstorm, yesterday?
Hôm qua, cô ấy có gặp một trận giông bão không?
Did it have good weather on your holiday, last week?
Tuần rồi, trời có thời tiết dễ chịu trong kỳ nghỉ của bạn không?
Did George have nightmares?
George đã có gặp những cơn ác mộng không?
Did this tooth have ache?
Cái răng này đã bị đau không?
Thể nghi vấn phủ định
Nghi vấn phủ định (negative – interrogative) là cách thức dùng để hỏi gặng lại để biết đích xác một vấn đề nào đó.
Do đó, ở thể nghi vấn phủ định, chúng ta có thể sử dụng:
1. HAVE + SUBJECT + NOT hoặc HADN’T + SUBJECT
2. DID + SUBJECT + NOT + HAVE hoặc DIDN’T + SUBJECT + HAVE
Dùng cho tất cả các ngôi
We were always getting lost in the desert.
Chúng tôi lúc nào cũng bị lạc trong sa mạc.
Didn’t you have compasses?
Bộ các bạn không có la bàn sao?
He went to work late, yesterday?
Hôm qua, anh ấy đã đi làm trễ.
Didn’t he have a watch?
Bộ anh ấy không có đồng hồ sao?
Didn’t Jim have a motor-cycle?
Bộ Jim không có xe gắn máy sao?
Didn’t she have a match on her?
Bộ cô ấy không có mang theo diêm quẹt sao?
Didn’t this desk, have a secret drawer?
Bộ cái bàn giấy này không có một ngăn kéo bí mật sao?
Didn’t they have any children?
Bộ họ không có đứa con nào sao?
Didn’t babies have teeth when they’re born?
Bộ những đứa trẻ sơ sinh không có răng lúc chúng chào đời sao?
Cấu trúc | Ý nghĩa |
Hadn’t + Subject Didn’t + Subject + Have | Bộ … không có sao? |
HAVE AS AN ORDINARY VERB
(Have được dùng như động từ thường)
Have có các nghĩa căn bản: có, có được, nhận được… chỉ sự sở hữu, sự chiếm hữu, quyền sở hữu riêng.
Một số ví dụ
He has a black beard.
Anh ấy có râu cằm đen.
She has a good memory.
Cô ấy có một trí nhớ tốt.
They have a house in Paris and a cottage near the river-bank.
Họ có một ngôi nhà ở Paris và một căn lều nhỏ gần bờ sông.
I have had this car for three years.
Tôi đã tậu chiếc xe này ba năm rồi.
She will have 5000USD a year when she retires.
Bà ấy sẽ nhận được 5000USD mỗi năm khi nghỉ hưu.