Ý nghĩa của câu nói on cloud nine
To be on cloud nine nghĩa là bạn đang ở trong tình trạng hạnh phúc tột cùng, rất rất vui vẻ, như thể đang ở tên chín tầng trời.
When Michael was born i was on cloud nine – Khi thằng Michael ra đời, tôi vui sướng tột cùng.
I never expected to win, so i’m on cloud nine – Tôi có ngờ đâu mình chiến thắng, nên tôi rất rất hạnh phúc.
Ever since Mary got her promotion at work, she’s been on cloud time. I dont think I’ve ever seen her happier! – Kể từ khi được thăng chức, Mary lúc nào cũng vui sướng. Tôi chưa từng thấy nàng ta vui như vậy bao giờ.
Nguồn gốc của thành ngữ on cloud nine
Một số nhận định về nguồn gốc
Đối với những thành ngữ mà có chứa con số, như the whole nice yards, at sixes and sevens thì chúng ta thường đi tìm nguồn gốc của chúng bằng cách tập trung vào ý nghĩa của con số ấy. Nhưng với thành ngữ on cloud nine thì không.
Cách giải thích phổ biến nhất đó là thành ngữ này bắt nguồn từ cách phân tầng các đám mây, được định nghĩa bởi Cục Khí Tượng Mỹ những năm 1950, trong đó Cloud Nine là loại mây tích (cumulus) bồng bềnh mềm mại, được xem là rất đẹp và hấp dẫn.
Một cách giải thích khác, cụm từ này bắt nguồn từ Phật giáo, Cloud Nine tức là tầng trời thứ chín, dành riêng ccho những vị phật đã giác ngộ.

Nhưng dường như cả hai cách giải thích này đều không chính xác. Cách phân loại theo cục khí tượng, hay số tầng trời trong đạo Phật, đều có tới 10 tầng.
Việc chọn riêng ra một tầng không phải cuối cùng để dùng làm hình ảnh minh họa cũng khá giống với nguồn gốc câu thành ngữ whole nine yards trong môn bóng bầu dục Mỹ, trong bộ môn này thì số đo lớn nhất là 10 yards chứ không phải 9. Cũng thế, con số 9 không phải là con số duy nhất liên hệ với các tầng mây, thực tế này phủ định hai nguồn gốc vừa kể trên. Chúng ta có các ví dụ về thành ngữ với cloud, trong đó có các con số như 7, 8, 9 và thậm chí 39.
Thành ngữ khác:
Half a loaf is better than no bread – Méo mó có hơn không
Thành ngữ Bought the farm
Cloud eight và cloud seven
Dường như trong câu thành ngữ này thì những người tạo ra nó đặt trọng tâm nằm ở từ cloud chứ không phải con số. Hình ảnh đám mây ban đầu thấy xuất hiện trong những cụm từ như cloud cuckoo land, hay head in the clouds, dùng để chỉ sự tiêu cực, hoặc nguồn cảm hứng, chứ không phải để chỉ sự hạnh phúc tột cùng như câu thành ngữ chúng ta tìm hiểu hôm nay. Những lần xuất hiện ban đầu là vào khoảng giữa thế kỷ 20 tại Mỹ, và nó được nhắc tới sớm nhất là trong tuyển tập phương ngữ của Albin Pollock với tên gọi The Underworld Speaks, xuất bản năm 1935:
Cloud eight, befuddled on account of drinking too much liquor. (Cloud eight: mụ mẫm như lạc trên chín tầng trời do uống quá nhiều rượu)
Từ cloud nine xuất hiện muộn hơn, chẳng hạn trong cuốn The Oxnard Press-Courier, xuất bản năm 1946:
“I think he has thought of everything, unless the authorities pull something new on him out of cloud nine.” (Theo tôi anh ta đã tính hết mọi thứ, trừ khi các nhà chức trách moi được thứ gì đó mới mẻ khi anh ta đang mê mẩn)
Cũng trong khoảng thời gian này xuất hiện cụm từ clouds seven and thirty-nine, trong cuốn The San Mateo Times, năm 1952 và cuốn Hustlers của Ross, năm 1956:
“Mantovani’s skilled use of reeds and strings puts this disc way up on Cloud Seven.” (Kỹ thuật sử dụng đàn sao 1của Mantovani đã đẩy đĩa nhạc này lên Bảy Tầng Mây.)
Bài viết được nhóm dịch thuật tiếng Anh Lightway biên soạn. Quý khách có nhu cầu dịch thuật hợp đồng tiếng Anh hãy liên hệ nhóm để có giá rẻ nhất.
That stuff is way up on Cloud Thirty-nine. (Tên đó đang lạc trên ba mươi chín tầng mây rồi)
Ban đầu người ta ưa dùng cloud seven hơn, và nhiều trích dẫn cổ dùng cụm từ này, như trong Từ điển tiếng Lóng Mỹ 1960, lần đầu tiên định nghĩa nó:
Cloud seven – completely happy, perfectly satisfied, in a euphoric state.
Tham chiếu này cho thấy seven là con số quan trọng, và có thể chịu tác động bởi cụm từ seventh heaven thịnh hành lúc đó.
Từ những năm 1980, cụm từ cloud nine dần chiếm ưu thế. Có lẽ là do chịu tác động bởi cách dùng cloud nine trong âm nhạc đại chúng. George Harrison đã dùng cụm từ này làm tựa đề cho album ra năm 1987 của ông.