Động từ trong tiếng Anh là những từ diễn tả hành động, tình trạng, hoặc điều kiện, và thay đổi tự dạng tùy theo thì, chẳng hạn như run, be và sit. Trong tiếng Anh, vì nhiều từ lúc thì là danh từ lúc thì là động từ, tùy vào cách chúng được sử dụng trong câu, cho nên các tiền tố và các từ chức năng sẽ được thêm vào để giúp chúng ta biết từ đó đang là danh từ hay động từ. Ví dụ, trong câu (1) dưới đây từ walk, vốn diễn tả hành động đi lại, thực ra là một danh từ vì đứng trước nó là mạo từ a:
1. We took a walk through the countryside.
Nhưng trong câu (2) và (3) dưới đây thì walk là động từ, vì nó thay đổi tự dạng khi câu thay đổi thì, từ thì hiện tại trong câu (2) sang thì quá khứ trong câu (3)
2. We walk around the lake every afternoon.
3. Last summer, we walked around the lake every afternoon.
Trong bài viết trước, tìm hiểu về danh từ trong tiếng Anh, dịch thuật tiếng Anh Lightway đã hướng dẫn các bạn những cách xác định một danh từ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách xác định động từ trong tiếng Anh.
Chủ ngữ và Động từ (Subject and Verb)
Tuy bài viết này không bàn chi tiết về chủ ngữ (hay chủ từ), nhưng ta sẽ tìm hiểu sơ qua một chút vì nó có liên quan mật thiết với động từ, nhất là khi những động từ ở thì hiện tại thường không có tiền tố đi trước. Chủ ngữ (subject) là một phần của câu, thường là danh từ, cụm danh từ, hoặc đại từ. Chủ ngữ thực hiện hành vi được mô tả bởi động từ. Đại từ we trong ba câu ví dụ bên trên là chủ ngữ của mỗi câu. Các đại từ trong tiếng Anh đóng vai trò chủ ngữ trong câu mà ta thường gặp là I, we, he, she, they.
Thì (tense)
Không như danh từ, động từ sẽ thay đổi tự dạng (cách viết) để thể hiện thời gian. Chẳng hạn, đuôi -ed trong từ walked ở câu (3), được gọi là chỉ báo (indicator) thì trong tiếng Anh (tense). Tiếng Anh có hai thì, hiện tại và quá khứ. Đuôi –ed thể hiện thì quá khứ, nhưng chỉ có thì quá khứ mới luôn thay đổi tự dạng bằng cách thêm vào hậu tố, hoặc thay đổi cách viết động từ. Động từ trong câu (2) thể hiện thì hiện tại, nó không có hậu tố. Nhưng nếu ta thay đổi chủ ngữ của câu này từ we thành she thì hậu tố của động từ sẽ xuất hiện, ta phải thêm vào đuôi -s -> walks, như câu (4) dưới đây.
4. She walks around the lake every afternoon.
Trong bài hướng dẫn về danh từ, ta đã biết rằng đại từ là cách nói ngắn gọn thay thế một cụm danh từ đã xuất hiện trước đó để tránh sự lặp lại. Chỉ có các đại từ ngôi thứ ba số ít (he, she, it v.v.), các danh từ, và cụm danh từ mà chúng thay thế mới đóng vai trò chủ ngữ của những động từ có đuôi -s. Các loại chủ ngữ khác – tức là mọi đại từ nhân xưng khác và mọi danh từ, cụm danh từ số nhiều – thì sẽ là chủ ngữ của những động từ nguyên mẫu khi ở thì hiện tại. Ví dụ, trong câu (5) đến câu (8) dưới đây, thể động từ ở thì hiện tại không có đuôi, tuy mỗi câu một chủ ngữ khác nhau.
- I walk around the lake every afternoon. (chủ ngữ ngôi thứ nhất số it
- You walk around the lake every afternoon. (Ngôi thứ hai)
- They walk around the lake every afternoon. (Ngôi thứ ba số nhiều)
- The girls walk around the lake every afternoon. (Cụm động từ số nhiều)
Nếu chủ ngữ của câu là danh từ hoặc cụm danh từ số ít, còn động từ ở thì hiện tại, thì ta phải thêm đuôi -s vào sau động từ:
- The girl walks around the lake every afternoon.
Tóm lại, đuôi -s được dùng khi: ở thì hiện tại, số ít, hoặc đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít. Đuôi -ed được dùng ở thì quá khứ và không phân biệt chủ ngữ.
Thực hành
Những câu dưới đây trích trong tác phẩm Moon Passage, một cuốn tiểu thuyết của Jane LeCompte. Các bạn hãy tìm những động từ, và xem chúng là ở thì hiện tại hay quá khứ.
1. I avoid her for a day.
2. She gazes at the tabletop.
3. Ellen looks at me.
4. I followed her, five steps behind; to the orchard.
5. Yellow apples glowed among the leaves.
6. I frowned up at her, sticky with apple juice and dizzy with heat.
7. I stare at her across the chasm between our frames of reference.
8. Adrenaline buzzes in my ears and veins.
9. You startled me.
10. Only the gulls break the silence.
11. She turns away from me.
12. My voice surprised me.
13. I gazed at him.
14. Jay shifted uneasily.
15. We groped slowly and painfully back to equilibrium.
16. Ellen wants something from me.
17. She stands still and silent.
18. Ellen’s eyes widen.
19. Jay’s shoulders twitched.
20. Her smile offends me.
Những dạng của động từ – Động từ có quy tắc
Những động từ như kiểu từ walk được gọi là động từ có quy tắc, hay động từ thường (regular verb). Chúng hình thành tự dạng quá khứ bằng cách thêm đuôi -d hoặc -ed vào từ nguyên mẫu (infinitive). Động từ nguyên mẫu là dạng nguyên thủy của nó không thêm bớt gì cả.
Để bao quát động từ trong tiếng Anh, chúng ta có thể chia chúng thành bốn dạng chính: dạng nguyên mẫu, dạng quá khứ, dạng quá khứ phân từ, và dạng hiện tại phân từ. Bảng bên dưới trình bày bốn dạng chính của những động từ có quy tắc. Dạng quá khứ phân từ của những động từ có quy tắc sẽ giống với thể quá khứ. Dạng hiện tại phân từ được hình thành bằng cách thêm đuôi -ing vào. Lưu ý, tuy các dạng phân từ được gọi bằng những cái tên như “hiện tại phân từ” “quá khứ phân từ”, nhưng đừng nhầm lẫn chúng với “thì hiện tại” hay “thì quá khứ”, chúng không thể hiện thì của câu. Cách sử dụng các phân từ này ta sẽ bàn kỹ hơn bên dưới.
Infinitive | Past | Past Participle | Present Participle |
walk | walked | walked | walking |
jump | jumped | jumped | jumping |
wash | washed | washed | washing |
search | searched | searched | searching |
talk | talked | talked | talking |
open | opened | opened | opening |
study | studied | studied | studying |
start | started | started | starting |
settle | settled | settled | sealing |
Những dạng của động từ – Động từ bất nguyên tắc
Một số động từ trong tiếng Anh không tuân theo những quy tắc trên, ta gọi chúng là động từ bất quy tắc (irregular verb). Sự khác biệt chính của chúng là ở dạng quá khứ và quá khứ phân từ, sẽ viết khác với từ gốc chứ không phải thêm -d hay -ed như động từ có quy tắc. Tuy gọi là động từ bất quy tắc, nhưng ta vẫn có thể xếp chúng thành bốn loại dựa theo đặc điểm của thể quá khứ và quá khứ phân từ để cho dễ nhớ. Cụ thể như bảng sau.
Loại I. Những động từ thay đổi nguyên âm i thành a và u.
Infinitive | Past | Past Participle | Present Participle |
Begin | Began | Begun | Beginning |
Drink | Drank | Drunk | Drinking |
ring | rang | rung | ringing |
shrink | shrank | shrunk | shrinking |
sing | sang | sung | singing |
sink | sank | sunk | sinking |
spring | sprang | sprung | springing |
stink | stank | stunk | stinking |
swim | swam | swum | swimming |
Loại II. Những động từ có thể quá khứ phân từ kết thúc bằng -en hoặc -n
Infinitive | Past | Past Participle | Present Participle |
arise | arose | arisen | arising |
awake | awoke | awoken | awaking |
beat | beat | beaten | beating |
bite | bit | bitten | biting |
blow | blew | blown | blowing |
break | broke | broken | breaking |
choose | chose | chosen | choosing |
do | did | done | doing |
draw | drew | drawn | drawing |
drive | drove | driven | driving |
eat | ate | eaten | eating |
fall | fell | fallen | falling |
fly | flew | flown | flying |
forbid | forbade | forbidden | forbidding |
forget | forgot | forgotten | forgetting |
forgive | forgave | forgiven | forgiving |
forsake | forsook | forsaken | forsaking |
freeze | froze | frozen | freezing |
get | got | gotten | getting |
give | gave | given | giving |
grow | grew | grown | growing |
hide | hid | hidden | hiding |
know | knew | known | knowing |
lie | lay | lain | lying |
ride | rode | ridden | Riding |
rise | rose | risen | rising seeing |
see | saw | seen | shaking |
shake | shook | shaken | slaying |
slay | slew | slain | speaking |
speak | spoke | spoken | stealing |
steal | stole | stolen | striving |
strive | strove | striven | swearing |
swear | swore | sworn | taking |
take | took | taken | tearing |
tear | tore | tom | throwing |
throw | threw | thrown | wearing |
wear | wore | worn | weaving |
weave | wove | woven | writing |
write | wrote | written | rising seeing |
Loại III. Những động từ có thể quá khứ và quá khứ phân từ giống nhau. Hầu hết số chúng, tuy nhiên cũng có vài từ ngoại lệ.
Infinitive | Past | Past Participle | Present Participle |
beat | beat | beaten | beating |
become | became | become | becoming |
bleed | bled | bled | bleeding |
breed | bred | bred | breeding |
bring | brought | brought | bringing |
build | built | bulk | building |
catch | caught | caught | catching |
come | came | come | coming |
dig | dug | dug | digging |
feed | fed | fed | feeding |
feel | felt | felt | feeling |
fight | fought | fought | fighting |
find | found | found | finding |
flee | fled | fled | fleeing |
fling | flung | flung | flinging |
grind | ground | ground | grinding |
hang | hung | hung | Hanging |
win | won | won | winning |
wind | wound | wound | winding |
wring | wrung | wrung | wringing |
Loại IV. Những động từ không thay đổi khi ở dạng quá khứ và quá khứ phân từ. Tất cả đều là những động từ một vần kết thúc bằng đuôi -t hoặc -d.
Infinitive | Past | Past Participle | Present Participle |
bet | bet | bet | betting |
bid | bid | bid | bidding |
burst | burst | burst | bursting |
cast | cast | cast | casting |
cost | cost | cost | costing |
cut | cut | cut | cutting |
hit | hit | hit | hitting |
hurt | hurt | hurt | hurting |
let | let | let | letting |
put | put | put | putting |
quit | quit | quit | quitting |
rid | rid | rid | ridding |
set | set | set | setting |
shed | shed | shed | shedding |
shut | shut | shut | shutting |
slit | slit | slit | slitting |
split | split | split | splitting |
spread | spread | spread | spreading |
wet | wet | wet | wetting |
Loại V. Loại này ít nhất, là cả ba thể của chúng khác hẳn nhau.
Infinitive | Past | Past Participle | Present Participle |
go | went | gone | going |
be | was/were | been | being |
Thực hành
Các bạn hãy tìm những động từ thể quá khứ, hoặc những động từ bất kỳ trong những câu sau, trích trong cuốn Farewell to Manzanar của Jeanne Wakatsuki Houston và James D. Houston. Hãy tìm thể nguyên mẫu của mỗi động từ. Nhiều câu có hơn một động từ, một số là động từ có quy tắc, một số là bất quy tắc.
1. We watched until the boats became a row of tiny white gulls on the horizon.
2. Mama shook her head.
3. And, in the case of my older brothers and sisters, we went with a certain amount of relief.
4. The bus felt very secure to me.
5. We rode all day.
6. No one waved or spoke..
7. They just stared out the windows, ominously silent.
8. I slept with her every’ night after that until Papa came back.
9. An old seamstress took a peacoat of mine, tore the lining out, opened and flattened the sleeves, added a collar, put arm holes in and handed me back a beautiful cape.
10. When she stood, only her head showed over the top.
11. We ate in shifts, and I yearned all the more for our huge round table in Ocean Park.
12. He kept that cane for years, and it served him well.
13. He reached Honolulu in 1904, with a letter of introduction to a cousin who taught school on Oahu.
14. She met Papa early one summer morning at a wholesale market where her family sold produce.
15. The next morning I awoke long after sun up.
16. Woody, Chizu, and Mama knew the tune, so they hummed along while Papa and the other woman sang the words.
17. In Japan, before the turn of the century, outside my father’s house there stood one of those stone lanterns, with four stubby legs and a small pagoda-like roof.
18. He hauled stones in off the desert and built a small rock garden outside our doorway, with succulents and a patch of moss.
19. Because they came from wealthy families and spoke and understood both English and Japanese, they had high opinions of themselves.
20. One night the local PTA held an awards dinner for all the students in the scholarship society.
Thể của động từ (aspect)
Động từ trong tiếng Anh có một đặc điểm quan trọng mà ta gọi là aspect, dịch nôm na ra tiếng Việt là thể. Cũng giống như thì (tense), thể (aspect) được biểu thị bằng hậu tố (suffix), hoặc thay đổi trong tự dạng. Nhưng khác với thì, thể cho ta biết một sự kiện đang xảy ra hay đã hoàn tất. Biểu thị thể của động từ không phải lúc nào cũng cần thiết, nhưng động từ, hoặc cụm động từ, trong câu nhất định phải biểu thị thì (tense). Tiếng Anh không dùng những hậu tố biểu thị thì và thể chồng lấn trong cùng một từ. Vậy nên, nếu một động từ có hậu tổ biểu thị thể, thì động từ đó nhất định phải đi với một trợ đồng từ để biểu thị thì. Các dạng khác nhau của độn từ be sẽ đi với hiện tại phân từ của động từ chính để biểu thị thể tiếp diễn (Một sự kiện thường xuyên hoặc đang xảy ra: Jenny is eating lunch), và các dạng của động từ have sẽ đi với quá khứ phân từ để biểu thì thể hoàn thành (Một sự kiện đã hoàn tất: Jenny has eaten lunch).
Thể tiếp diễn và thì tiếp diễn
Ở đầu bìa chúng ta đã phân biệt sự khác nhau giữa thì hiện tại và thì quá khứ. Cụ thể, ta hãy xem lại câu số (2) bên trên, có một động từ chia ở thì hiện tại:
10. We walk around the lake every afternoon.
Động từ trong câu 10 phía trên không thực sự xảy ra khi người nói đang nói, nhưng nó mô tả một hành động mà chủ ngữ thực hiện rất thường xuyên và đều đặn. Trên thực tế, trong đàm thoại và văn viết bình thường thì hầu hết các động từ chính chia ở thì hiện tại đều không thực sự mô tả một hành động đang xảy ra tức thì, nhưng là một thói quen như trong câu 10, hoặc phát biểu một sự thật hiển nhiên, chẳng hạn như những động từ know và believe trong hai câu dưới đây.
11. I know the answer.
12. I believe him.
Nếu nói về một hành động xảy ra tức thì, thì người ta thường sẽ sử dụng thể tiếp diễn của thì hiện tại. Ví dụ, nếu có người gọi điện trong khi bạn đang đọc sách, và hỏi bạn đang làm gì, thì bạn sẽ trả lời đại khái như: I am studying grammar. Thể tiếp diễn trong câu này được biểu thị bằng động từ chính study thêm đuôi -ing -> studying. Trợ động từ am giúp ta chia thì.
Trong câu ví dụ trên, am là dạng hiện tại của be. Không như các động từ khác, động từ be có dạng hiện tại và quá khứ khác hẳn nhau. Ngoài ra, đại từ và thì hiện tại của be có thể viết tắt, gọi là contraction (rút gọn). Như trong bảng dưới đây:
Thì hiện tại | Thì quá khứ | ||||
Viết đầy đủ | Viết rút gọn | Không rút gọn | |||
Số ít | Số nhiều | Số ít | Số nhiều | Số ít | Số nhiều |
I am | We are | I’m | We’re | I was | I were |
You are | You are | You’re | You’re | You were | You were |
He/she/it is | They are | He’s | They’re | He/she/it was | They were |
Thể tiếp diễn của thì quá khứ
Cụm động từ ở thể tiếp diễn có thể cho ta biết thì quá khứ. Động từ tiếp diễn ở thể quá khứ về cơ bản dùng để mô tả một sự kiện đang xảy ra mà điểm bắt đầu và kết thúc của nó không được xác định, còn động từ ở thì quá khứ nhìn chung dùng để chỉ một sự kiện có bắt đầu và kết thúc. Sự tương phản này khá rõ ràng trong câu ví dụ 14 dưới đây, một trích đoạn trong cuốn tiểu thuyết Devil in a Blue Dress của Walter Mosley
14. I went over to the bar and ordered two ales… People were shouting and talking, kissing and laughing.
Trong câu trên, người nói cho chúng ta biết rằng anh ta went over to the bar and ordered two ales (đã đi tới quầy bar và gọi hai ly bia). Hai động từ này chia ở thì quá khứ, cho biết chủ ngữ đã thực hiện hai hành động này. Chúng còn cho ta biết anh ta đã đến đích (quầy bar) và đã làm xong hành động gọi bia. Tuy nhiên, cụm động từ ở thể tiếp diễn were shouting and talking, kissing and laughing (đang la ó và nói chuyện, đang cười đùa và hôn hít) thì mô tả những sự kiện đang xảy ra trong khoảng thời gian mà chủ ngữ đi đến quầy bar và gọi bia. Ta không biết điểm bắt đầu và kết thúc của những hành động shouting and talking, kissing and laughing. Tương tự như vậy, câu 15 dưới đây trích trong cuốn Devil, nhân vật Corretta bắt đầu và kết thúc phát biểu của cô trong khoảng thời gian cô và người dẫn truyện are dragging Dupree from the car to her door (đang kéo Dupree từ trong xe đến cửa nhà):
15. “They done throwed him outta his place cuz he missed the rent,” Corretta said. We were dragging Dupree from the car to her door.
Trợ động từ were cho ta biết đây là thì quá khứ; động từ chính dragging cho ta biết đây là thể tiếp diễn.
Thực hành
Hãy tìm những động từ và cụm động từ trong những câu dưới đây, trích từ cuốn Devil in a Blue Dress. Các bạn hãy cho biết chúng thuộc thì gì: thì hiện tại, thì quá khứ, thì hiện tại ở thể tiếp diễn, hay thì quá khứ ở thể tiếp diễn.
1. A small boy climbed over the seat. He was wearing soiled briefs and dirty white socks.
2. He was holding a few damp bills in his hand.
3. “I am calling you about a problem with a friend of yours.”
4. “Yeah/’ Curtis Cross said. He was sitting in front of a plate of rice at the dining table..
5. The short woman and two big-bellied Mexican men were coming our way. One of the men was swinging a nightstick. They stopped a foot from me.
6. A grizzled old man in overalls and a tee-shirt was sitting in an aluminum chair at the foot of the stairs.
7. I’m looking for somebody for a friend.
8. He was smiling at me.
9. He was staring into someplace far from that dirty basement.
10. He was wearing a woolly brown suit and bright blue shoes.
Thì hiện tại ở thể hoàn thành (Perfect Aspect)
Ngoài thể tiếp diễn thì tiếng Anh còn có thể hoàn thành, là sự kết hợp giữa trợ động từ have và dạng quá khứ phân từ của động từ. Bảng bên dưới là thì hiện tại và quá khứ của động từ have, cùng với cách rút gọn của chúng.
Thể hoàn thành mô tả một sự kiện có thể đã hoàn tất, nhưng vẫn còn liên quan đến một sự kiện khác ở hiện tại. Ví dụ ta có câu I ate lunch. Hành động ăn trong câu này chia ở thì quá khứ, tức là nó đã xảy ra ở một thời điểm nào đó trong quá khứ, thậm chí là rất lâu về trước.
Nhưng nếu muốn nói rằng hành động ăn này chỉ vừa mới xảy ra đây thôi thì ta sẽ dùng thể hoàn thành. Chẳng hạn, nếu bạn vừa mới ăn trưa xong mà lại có người mời bạn ăn tiếp, bạn có thể nói: No, thank you. I have eaten lunch. (Dạ cám ơn, nhưng mình vừa mới ăn trưa rồi.)
Động từ eaten trong câu này là quá khứ phân từ của eat. Trợ động từ have cho ta biết đây là thì hiện tại. Như vậy, cụm động từ have eaten này gọi là thì hiện tại ở thể hoàn thành. Hành động đã hoàn tất, nhưng vẫn còn liên quan tới điểm nói ra câu này.
Thì quá khứ ở thể hoàn thành
Một động từ cũng có thể ở thể hoàn thành trong thì quá khứ, ta hay gọi là thì quá khứ hoàn thành. Động từ ở thể quá khứ hoàn thành thường được dùng để nói về một sự kiện trong một câu chuyện nào đó, xảy ra trước một sự kiện khác, và sự kiện xảy ra trước ấy có liên quan tới sự kiện xảy ra sau,
Ví dụ, trong câu (18) dưới đây, trích trong cuốn Devil in a Blue Dress, người kể mô tả kinh nghiệm quá khứ của anh ta trong thời gian sống trong tù, nơi mà anh ta đã phải ăn cả xác chuột chết để tồn tại.
(18) – I speculated [past tense] that another prisoner had killed [động từ ở thể quá khứ hoàn thành] the mouse by stamping it., He probably had tried in the middle of the floor at first but the quick rodent had swerved [past perfect] away two, maybe even three times. (Tôi nhận ra có một tù nhân khác đã giẫm chết con chuột này. Có lẽ ban đầu anh ta đã thử ở giữa gian phòng, nhưng rồi con thú gặm nhấm này đã lạng qua lạng lại hai, mà cũng có thể là tới ba lần.)
Sự thay thế giữa thì động từ speculated chia ở thì quá khứ và động từ had killed, had tried, và had swerved chia ở thể quá khứ hoàn thành giúp chúng ta hiểu trình tự các sự kiện, cái nào xảy ra trước cái nào xảy ra sau. Hơn thế nữa, thể quá khứ hoàn thành còn cho thấy các sự kiện xảy ra trước liên quan với sự kiện quá khứ speculated, ít nhất là trong suy nghĩ của người nói. Động từ bổ trợ (had) giúp ta chia thì, còn động từ chính cho ta biết thể của thì đó.
Thể tiếp diễn hoàn thành (Perfect progressive aspect)
Cụm động từ cũng có thể diễn tả một hành động bắt đầu ở một thời điểm nào đó trong quá khứ, nhưng chưa hoàn thành. Đôi lúc, thể hiện tại hoàn thành có thể diễn tả ý tưởng này. Ví dụ, trong câu (19) dưới đây, động từ cho ta biết công việc đã bắt đầu trước thời điểm nói, và chưa kết thúc.
(19) – I have worked at my present job for five years.
Tuy nhiên, bạn cũng có thể diễn tả ý tưởng liên tục này bằng cách kết hợp thể hoàn thành và thể tiếp diễn. Câu (20) đến câu (22) trích từ cuốn Devil là sự kết hợp giữa thể hoàn thành và tiếp diễn để mô tả một hành động có tính liên tục từ quá khứ. Thì trong câu (20) là hiện tại (have), thì trong câu 21 và 22 là quá khứ (had)
(20) – I’ve been calling you all night
(21) – He had been standing to the sisde of the door, where junior couldn’t see, but then he stood out in plain sight.
(22) – Depree had been crying and upset the whole evening.
Trong những cụm động từ trên, trợ động từ have đứng trước trợ động từ be. Mỗi trợ động từ đều được theo sau bởi động từ chính. Vậy nó xác định động từ chính ở thì hiện tại hay quá khứ. Ngoài ra, thể của động từ cũng được thể hiện trong cụm động từ, thể đó có thể là tiếp diễn, hoàn thành, hoặc tiếp diễn hoàn thành. Một số câu có nhiều hơn một động từ hoặc cụm động từ.
Khiếm khuyết trợ động từ (The Modals)
Khiếm khuyết trợ động từ trong tiếng Anh là nhóm động từ sau: can, shall, will, may, must. Modal verb thường được dịch sang tiếng Việt là Khiếm khuyết trợ động từ, hoặc trợ động từ. Ta phân biệt giữa primary auxiliaries gồm be và have, và modal auxiliaries là nhóm động từ này.
Khiếm khuyết động từ sẽ cho ta biết các đặc điểm sau của động từ chính: khả năng, nhu cầu, hoặc sự cho phép. Đôi lúc, trong trường hợp từ will thì một modal có thể chỉ thời gian tương lai, tuy một modal không phải là một thì. Bảng bên dưới liệt kê các modal verb cùng thể quá khứ của chúng. Tuy nhiên, thể quá khứ của động từ khiếm khuyết không có nghĩa là chỉ thời gian trong quá khứ, nhưng hàm ý mong muốn hành động ấy xảy ra. Cụ thể, modal should có ý nghĩa như vậy, tuy should là quá khứ của shall, nhưng câu Students should study every day không có nghĩa nói về quá khứ, nhưng là mong muốn sinh viên sẽ học tập hàng ngày.
Khiếm khuyết động từ không thay đổi cách viết bất kể là đi với ngôi nào. Đó là lý do người ta gọi chúng là “khiếm khuyết” so với các động từ thông thường. Vì chúng không mang đầy đủ các đặc tính của một động từ thông thường.
Các modal auxiliaries yêu cầu động từ theo sau chúng phải ở dạng nguyên mẫu. Các ví dụ sau đây trích trong tiểu thuyết Shizuko’s Daughter của Kyoto Mori, sẽ minh họa các kết hợp giữa động từ với các modal auxiliaries.
(23) – But I can practice the same pieces another week.
(24) – From the window, she could see the tall white buildings of downtown Kobe and the mountains to the north.
(25) – You should wait for your lesson.
(26) – Some body else will finish the skirt for her.
(27) – The ceremony would start in a few minutes, when the bride came in.
(28) – You may stay there overnight
(29) – You must have a pen in your purse, Mother.