Đại từ trong tiếng Anh dùng để thay thế một danh từ hoặc cụm danh từ đã nói tới trước đó, nhất là khi ta phải lặp lại danh từ đó trong câu hoặc trong đoạn văn. Có bốn loại đại từ: đại từ nhân xưng, đại từ sở hữu, đại từ chỉ định, và đại từ vô định.
Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh (Personal pronoun)
Những đại từ trong tiếng Anh bạn cần nắm vững đầu tiên là đại từ nhân xưng, các bạn hãy xem bảng liệt kê của chúng bên dưới. Cụm từ nhân xưng (personal) chỉ khái niệm ngôi (person) trong văn phạm. Đối với tiếng Anh, hoặc tiếng Việt, thì chúng ta có ba ngôi chính: ngôi thứ nhất là bản thân người nói hoặc viết (I, we, me, us), ngôi thứ hai là người nghe hoặc người đọc (you), và ngôi thứ ba là bất kỳ ai hoặc đối tượng nào đó được nói tới (he, she, it, him, her, they, them)
Đại từ nhân xưng có sự phân biệt số ít số nhiều. Khi là số ít, chúng chỉ một cá nhân hoặc cá thể (I, he, she, it). Khi là số nhiều thì chúng chỉ hơn một cá nhân hoặc cá thế (we, they). Các đại từ ngôi thứ ba còn phân biệt giới tính. Tức là chúng thay đổi tùy vào việc đối tượng được nhắc tới là nam hay nữ, giống đực hay giống cái, hay trung tính, chẳng hạn như a bug, a whale, a tree, a house.
Hầu hết các đại từ nhân xưng đều có một dạng túc từ (object). Tuy nhiên, đại từ trung tính số ít ngôi thứ ba (it) và đại từ ngôi thứ hai (you) thì không thay đổi ở dạng túc từ.
Bảng 1. Đại từ nhân xưng
Dạng chủ từ | Dạng túc từ | |
Ngôi thứ nhất (người nói) | I We | Me Us |
Ngôi thứ hai (người nghe) | You | You |
Ngôi thứ ba (người được nhắc tới) | He She It they | Him Her It them |
Đại từ sở hữu (possessive pronoun)
Đại từ sở hữu có mối liên hệ mật thiết với đại từ nhân xưng (xem bảng 1.4 bên dưới), chúng diễn tả mối quan hệ sở hữu giữa đại từ với danh từ đi kèm. Cũng như đại từ nhân xưng, đại từ sở hữu thay đổi theo ngôi, theo số, và theo giới tính. Có một số đại từ sở hữu chúng ta thường xuyên bắt gặp như my, his, her. Và có một số ít gặp hơn như mine, yours, hers. Trong câu That book is mine thì mine là một đại từ sở hữu, tuy nó không đứng trước một danh từ nào cả. Dù đại từ sở hữu có đi kèm với từ hạn định hay không thì chúng ta cũng không bao giờ sử dụng dấu sở hữu cách (‘s).
Để hiểu chức năng của các đại từ, chúng ta hãy xét đoạn văn dưới đây, trích trong cuốn The Girl I Left Behind của tác giả Jane O’Reilly. Các bạn hãy để ý tới những từ in nghiêng. Chúng là các đại từ nhân xưng. Trong ngoặc cạnh các đại từ là ghi chú cho biết đó là ngôi gì và số ít hay số nhiều. Đại từ nhân xưng My trong câu này không được in nghiêng, vì nó là một từ hạn định, my son là một cụm từ.
1a. My son is addicted. Last night he [ngôi thứ 3 số ít] asked me [ngôi 1 số ít] to serve dinner on a tray in front of “Star Trek”. Last night I [ngôi 1, số ít] unplugged him [ngôi 3 số ít]. He [ngôi 3 số ít] has been the fourth Stooge long enough.
Tìm hiểu thêm: Thực phẩm là danh từ đếm được hay không đếm được?
Tiền thân của đại từ (antecedent)
Đại từ nhân xưng và đại từ sở hữu luôn thay thế cho một đối tượng nào đó đã xuất hiện trước nó, ta gọi đó chúng là tiền thân của đại từ (antecedent). Đại từ phải phù hợp với tiền thân mà chúng thay thế, và ta gọi đó là sự hòa hợp (agreement), trong một bài học sau Lightway sẽ bàn kỹ hơn về điều này. Còn bây giờ, chúng ta hãy nhìn vào đoạn văn 1a bên trên để thấy sự hòa hợp đó nghĩa là gì. Các bạn hãy nhìn vào từ he và him, và tiền thân của chúng, như được gạch chân dưới đây.
1b. My son is addicted. Last night he asked me to serve dinner on a tray in front of “Star Trek”. Last night I [ngôi 1, số ít] unplugged him He has been the fourth Stooge long enough.
Nếu chúng ta viết lại câu 19b mà không dùng đại từ, thì sẽ phải lặp lại những danh từ trước đó:
1c. My son is addicted. Last night my son asked me to serve dinner on a tray in front of “Star Trek”. Last night I unplugged my son. My son has been the fourth Stooge long enough.
Rõ ràng việc lặp lại như vậy sẽ khiến đoạn văn rất gượng ép và nghe hoàn toàn không tự nhiên. Vậy là bạn có thể thấy vai trò của đại từ trong ngôn ngữ. Chúng ta biết rằng tiếng Anh sử dụng các đại từ để thay thế cho các danh từ đã nhắc tới trước. Tuy nhiên, lưu ý rằng cụm từ my son trong câu trên không thay đổi dù nó xuất hiện ở đâu trong câu, chỉ là nó đã được thay thế bằng đại từ mà thôi.
Thực hành
Các bạn hãy tìm những đại từ trong các câu sau, trích từ sách The Handmaid’s Tale của Magaret Atwood. Cho biết ngôi, số, và dạng của chúng (chủ ngữ, túc từ, hay sở hữu), và giới tính của chúng nếu là đại từ ngôi thứ ba số ít.
1. We folded our clothes neatly and laid them on the stools at the ends of the beds.
2. The Guardian from the previous posting brought me to the front door.
3. The Guardian set down the bag and saluted her.
4. She waited until the car started up and pulled away.
5. I looked at the cigarette with longing.
6. We stole extra paper packets of sugar for her, from the cafeteria at mealtimes.
7. He pulls a chair out for me, sets it in front of his desk.
8. I simply look at him.
9. The Commander and I have an arrangement.
10. They get sick a lot, these Wives of the Commanders.
11. It adds interest to their lives.
12. As for us, the Handmaids and even the Marthas, we avoid illness.
13. Deftly he adds up our final scores on his pocket computer.
14. “You ran away with it,” he says.
15. She plunges her big hand down, selects a match, hands it over to me.
Bài học này được biên soạn bởi Dịch thuật Lightway, chúng tôi cung cấp dịch vụ dịch thuật tiếng Anh với đơn giá dịch thuật tiếng Anh theo từ thấp nhất trên thị trường.
Đại từ chỉ định (demonstrative pronoun)
Chúng ta đã biết những từ như this, that và số nhiều của chúng these, those là những từ hạn định, đi với danh từ. Nhưng khi những từ này có thể đứng riêng một mình mà không cần danh từ theo sau thì chúng được gọi là đại từ chỉ định (demonstrative pronoun). Đại từ chỉ định diễn tả sự gần gũi về không gian hoặc cảm xúc (this, these) hoặc cách xa (that, those) giữa người nói và tiền thân của đại từ. Đôi lúc, sự gần gũi hoặc cách xa đó có thể là thời gian, như this morning, và those days. Những câu sau đây minh họa cho ta thấy cách dùng của những đại từ chỉ định, trích trong cuốn Always Running La Vida Loca: Gang Days in L.A, hồi ký của Luis J. Rodriguez:
1. The refrain “this is not your country” echoed for a lifetime.
2.These were the familiar aromas: the funky earth, animal and mechanical smells which were absent from the homes my mother cleaned.
3. I turned around, and beneath my breath, mumbled something about how I didn’t have time to argue with them. I shouldn’t have done that.
4. [My dad] bought a house in Reseda. In those days, this made US the only Mexican family around.
Đại từ vô định (Indefinite Pronoun)
Những từ như someone, somebody, something, hay những lượng từ như liệt kê trong bảng dưới, là những đại từ trong tiếng Anh không xác định, tức là chỉ chung chung không nhắm vào một đối tượng cụ thể cũng không thay thế cho một danh từ cụ thể nào. Ta gọi chúng là đại từ vô định (indefinitive pronoun).
Everyone, everybody | Everything |
Someone, somebody | Something |
No on, nobody | Nothing |
Anyone, anybody | Anything |
All, any, both, each, neither, none, one, some |
Những câu sau đây cũng trích từ cuốn Always Running, các bạn hãy để ý những đại từ được gạch chân.
1. Inevitably, somebody used brass knuckles and some dude would end up with cracked ribs.
2. Everyone called me Chin because of my protruding jaw bone.
3. Suddenly everything slowed down. I just couldn’t do anything fast enough.
4. I wanted to be untouchable: Nobody could get to me.
5. But he couldn’t be challenged that way either. He had to do something.
6. Police officers, some in uniform and others in plainclothes with walkie talkies, walked two abreast down the aisles of booths.
7. Nothing would have come of any of this. We were bored. Everyone else soon watched the game, the cheering and roaring—something we weren’t a part of.