Danh từ (Noun) là từ để gọi tên bất kỳ thứ gì đó, chẳng hạn một người, một vật, một sự việc, một ý tưởng, một khái niệm. Những từ như Bob, Jane, woman, student, và dog (sinh vật), và Chicago, city, và handkerchief (sự vật) đều là danh từ. Những từ để gọi tên một nhóm, một tập thể (như army – quân đội) và những khái niệm trừu tượng (goodness – sự tốt đẹp), tình trạng (happiness – hạnh phúc), và ý tưởng (belief – niềm tin) đều là danh từ.
Mạo từ (Article)
Nếu bạn gặp một từ mà không chắc nó có phải danh từ hay không thì cách tốt nhất là hãy xem nó được đặt ở vị trí nào trong câu. Nó sẽ là danh từ nếu trước nó có những từ như a, an, hoặc the. Ba từ này được gọi là mạo từ (article). The là mạo từ xác định (definite article), tức là nó được đặt trước những danh từ mà cả người nói/người viết và người nghe/người đọc đều có thể xác định và biết đó là gì. Ví dụ, nếu bạn và bạn của bạn cùng nhau chuẩn bị một món quà sinh nhật, bạn thì mua, còn người kia thì gói quà. Khi bắt đầu xuất phát bạn có thể hỏi: Did you bring the present? – Mày mang quà theo chưa. Rõ ràng cả hai đều biết đó là món quà nào, vậy nên ta dùng the.
A là mạo từ vô định (indefinite article), được dùng trước một danh từ mà chúng ta chưa được xác định cụ thể. Ví dụ, cũng trong tình huống trên, bạn và bạn của bạn cần mua chung một quà sinh nhật. Nhưng bạn không biết người kia đã mua quà hay chưa, nên bạn hỏi Did you bring a present?. Ở đây bạn chưa biết đó là món quà nào, nên dùng a present.
An tương tự như a, nhưng ta dùng nó cho những từ bắt đầu bằng nguyên âm, chẳng hạn an orange, an apple. Tuy nhiên, hãy lưu ý, một từ bắt đầu bằng nguyên âm hay phụ âm là tính theo cách phát âm của nó chứ không phải cách viết. Ta nói an hour chứ không phải a hour vì từ hour phát âm /auə/ tức là bắt đầu bằng nguyên âm. Ta nói a one-shot deal chứ không phải an one-shot deal, vì one tuy bắt đầu bằng o nhưng phát âm là /wʌn/, tức bắt đầu bằng phụ âm. Nhưng các bạn cũng không cần lo lắng quá, những trường hợp này không nhiều, chỉ cần ghi nhớ những từ phổ dụng là đủ rồi.
Cụm danh từ (noun phrase)
Mạo từ cũng có thể xuất hiện trước một nhóm từ mà ta gọi là cụm danh từ (noun phrase), ngoài danh từ và cụm danh từ ra, chúng không bao giờ xuất hiện ở đâu khác. Vì thế mạo từ chính là dấu hiệu rõ ràng nhất giúp bạn xác định đâu là một danh từ trong câu, nếu tìm thấy mạo từ thì chắc chắn phía sau nó là danh từ. Ngoài ra, trong tiếng Anh chỉ có ba mạo từ the, a và an, rất dễ ghi nhớ và xác định. Bạn chẳng cần phải ghi nhớ một danh sách dài như những loại từ khác, thậm chí chẳng cần quan tâm tới định nghĩa. Cứ thấy chúng ở đâu thì ở đó có danh từ.
Thực hành 1
Những câu sau đây đượ trích từ cuốn The Diary of Anais Nin, tập Một, 1931 – 1934, biên tập bởi Gunther Stunhlmann. Các bạn hãy tìm những mạo từ được dùng nhé, và gạch chân các danh từ theo sau chúng.
1. The street runs down unevenly towards the Seine.
2. By the Seine there is a tavern and a restaurant.
3. The dogs bark at night.
4. The fountain emerges like the headstone of a tomb.
5. The day begins always with the sound of gravel crushed by the car.
6. The shutters are pushed open by Emilia, and the day admitted.
7. Below the rug, I felt, was the earth.
8. The fountain was gay and sprightly.
9. He would have passed anonymously through a crowd.
10. Then I slipped down into the seat and went to sleep.
Tính từ (adjective)
Thường thì ngay sau một mạo từ không phải là danh từ, mà là một hoặc nhiều từ khác bổ nghĩa cho danh từ. Ví dụ, mạo từ trong câu (1) phía trên:
Behind the house lies a vast wilkd tangled garden.
Cụm danh từ trong câu này là a vast wild tangled garden – một khoảng vườn hoang rậm rạp rộng lớn. Những từ vast (rộng lớn), wild (hoang), và tangled (rậm rạp) đều bổ nghĩa cho danh từ garden (khoảng vườn), chúng giúp ta hiểu rõ hơn về khoảng vườn này. Những từ đóng vai trò bổ nghĩa như vậy trong tiếng Anh nằm trong một nhóm từ lớn gọi là modifier – bổ ngữ, trong nhóm modifier ta sẽ có nhiều loại từ khác nhau, và những bổ ngữ có tính mô tả (descriptive modifier) như trong câu trên gọi là tính từ (adjectives). Tính từ thường xuất hiện trong những cụm danh từ, và thường đứng trước danh từ mà chúng bổ nghĩa.
Thực hành 2
Các bạn hãy gạch dưới những cụm danh từ theo sau mạo từ trong những câu sau, cũng trích từ cuốn The Diary of Anais Nin, và khoanh tròn những tính từ bạn tìm thấy.
1. When [the bell] rings, the Spanish maid, Emilia, swings open the large gate and the cars drive up the gravel path, making a crackling sound.
2. There are eleven windows showing between the wooden trellis covered with ivy.
3. Every room is painted a different color
4. I seek only the high moments.
5. The big garden is in the back of the house.
Thực hành 3
Khoanh tròn các từ hạn định trong những câu sau đây, trích từ cuốn It Was on Fire When I Lay Down on It của Robert Fulghum. Tìm những cụm danh từ bắt đầu bằng các từ hạn định ấy, bao gồm cả tính từ có thể nằm giữa chúng và danh từ.
1. No adrenaline was left in her body.
2. On the tenth anniversary of this disastrous affair, a party was held.
3. I don’t have any pets.
4. Yes, I know, there is an old lady up in that tree over there.
5. At some point your genetic code presses a switch in your head.
6. Your life becomes like your old car—just as long as as it runs and gets you there, who cares how it looks?
7. Sometimes the old geek asks another lady to dance.
8. After the dishes are washed and the sink rinsed out, there remains in the strainer at the bottom of the sink what I will call, momentarily, some “stuff.”
9. A willingness to do your share of cleaning up the mess is a test.
10. The sons leave, kick away and burn all bridges, never to be seen again.
11. But sometimes they come back in their own way and in their own time and take theft own fathers in theft arms. 12. The ultimate source of this information was the snake in the Garden of Eden.
Những chỉ định từ khác của danh từ
Mạo từ không phải là thứ duy nhất giúp bạn nhận diện danh từ. Thật ra, chúng là một phần trong một nhóm từ lớn hơn gọi là determiners (từ hạn định). Determiners (từ hạn định) là một loại bổ ngữ của danh từ, luôn luôn đứng trước tính từ nếu có khi chúng cùng bổ nghĩa cho một danh từ. Khác với tính từ, từ hạn định không có tính mô tả. Chúng không cung cấp thông tin đặc điểm của danh từ. Thay vào đó, chúng “xác định” thể loại của danh từ được bổ nghĩa. Ví dụ, danh từ đó nói tới người hay vậy, xác định hay không xác định. Các hạn định từ quan trọng nhất, ngoài the, a, và an, thì ta có another, this và that, số nhiều của chúng là these và those, các lượng từ như each, enough, every, all, some, many, more, much, few, any, no, số từ one, two, three v.v. và các đại từ sở hữu my, our, your, his, her, its, their v.v. Tất cả những từ đó đều gọi chung là determiners. Bảng dưới đây liệt kê những determiners phổ biến nhất.
* Determiner thường được dịch sang tiếng Việt là hạn định từ, tuy nhiên càng ngày người ta càng có xu hướng sử dụng trực tiếp từ tiếng Anh chứ không dùng từ dịch tiếng Việt.
Mạo từ | Từ chỉ định | Lượng từ (từ xác định số lượng) | Đại từ sở hữu | Số từ |
the a an | this, these that, those | all another any each enough every few many more much no some | my, our your his, her, its their | one two three v.v. |
Thực hành 4
Những câu dưới đây trích từ cuốn It was on Fire When I Lay Down on It của tác giả Robert Fulghum. Các bạn hãy gạch chân những cụm danh từ. Trong mỗi cụm danh từ hãy xác định những từ nào là determiner, và thuộc nhóm determiner nào (mạo từ, lượng từ, hay từ chỉ định v.v.), và những từ nào là tính từ.
1. No adrenaline was left in her body.
2. On the tenth anniversary of this disastrous affair, a party was held.
3. I don’t have any pets.
4. Yes, I know, there is an old lady up in that tree over there.
5. At some point your genetic code presses a switch in your head.
6. Your life becomes like your old car—just as long as as it runs and gets you there, who cares how it looks?
7. Sometimes the old geek asks another lady to dance.
8. After the dishes are washed and the sink rinsed out, there remains in the strainer at the bottom of the sink what I will call, momentarily, some “stuff.”
9. A willingness to do your share of cleaning up the mess is a test.
10. The sons leave, kick away and burn all bridges, never to be seen again.
11. But sometimes they come back in their own way and in their own time and take theft own fathers in theft arms.
12. The ultimate source of this information was the snake in the Garden of Eden.
13. There is no water
14. She was anchored to her seat by her own dignity.
15. A new religion could be founded on this one sacrament.
Cụm danh từ sở hữu
Ngoài các determiner (hạn định từ) mà chúng ta vừa nói tới ở trên, một cụm danh từ còn có thể bắt đầu bằng một danh từ hoặc cụm danh từ khác ở dạng sở hữu của nó. Ví dụ dưới đây là một minh họa:
I tore open Molly’s bag and shook out the contents.
Trong câu này, Molly’s có đuôi ‘s phía sau, cho biết nó là thể sở hữu. Ngoài ra, từ Molly’s còn là bắt đầu của cụm danh từ Molly’s bag. Vậy nên, tìm thấy một danh từ ở dạng sở hữu cũng sẽ giúp các bạn phát hiện các danh từ khác theo sau nó.
Đuôi -s sẽ nằm ở từ cuối cùng của cụm danh từ, và nghĩa của nó được hiểu theo ngữ cảnh chứ không phải theo từ mà nó được gắn vào. Chẳng hạn như the Queen of England’s children, tuy đuôi ‘s nằm ở từ England nhưng ta hiểu nó chỉ những đứa con của Nữ hoàng, chứ không phải của nước Anh. Và tuyệt đối đừng viết the Queen’s of England children.
Danh từ ghép (compound noun)
Có rất nhiều danh từ tiếng Anh được ghép bởi hai, ba hoặc nhiều từ lại với nhau, và vì thế ta gọi chúng là danh từ ghép (compound noun). Trong hai ví dụ dưới đây trích từ cuốn Anais Nin’s Diary, chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy những danh từ ghép: the police dog, the church bells, hay a prison gate.
– With the first crushing of the gravel under wheels comes the barking of the police dog, Banquo, and the carillon of the church bells.
– When I look at the large green iron gate from my window it takes on the air of a prison gate.
Trong danh từ ghép the police dog, từ police và dog là hai danh từ, kết hợp với nhau thì ta có police dog.
Sự khác nhau giữa danh từ ghép và cụm tính từ-danh từ rất dễ nhận ra. Có hai cách để biết. Thứ nhất là nghe cách phát âm của cụm từ đó để xem trọng âm nhấn vào từ đầu tiên hay từ thứ hai. Nếu là cụm tính từ-danh từ, như the heavy gate, thì trọng âm luôn nhấn ở danh từ chứ không phải tính từ. Ngược lại, nếu trọng âm nhấn ở từ đầu tiên thì đó sẽ là một danh từ ghép, như church bells.
Cách thứ hai để nhận diện một danh từ ghép đó là các bạn hãy thử chuyển nó thành một câu văn xem có được không. Ta thấy rằng, cụm tính từ-danh từ thì có thể chuyển thành một câu với nghĩa tương tự, nhưng danh từ ghép thì không thể chuyển thành câu. Ví dụ, ta lấy một vài cụm tính từ-danh từ trong bài thực hành phía trên: the Spanish maid, the large gate, the wooden trellis, và thử chuyển chúng thành câu, sử dụng động từ is hoặc are, thì sẽ có:
– The Spanish maid -> The maid is Spanish.
– The large gate -> The gate is large.
– The wooden trellis -> The trellis is wooden.
Các câu trên chính là nghĩa của cụm tính từ-danh từ mà ta dùng.
Bây giờ ta thử làm tương tự với các danh từ ghép the police dog, the church bells, và a prison gate xem sao. Nếu chuyển chúng thành câu theo cách tương tự phía trên thì sẽ ra thế này:
– The police dog -> The dog is police
– The church bells -> the bells are church
– A prison gate -> the gate is prison
Hoàn toàn vô nghĩa.
Những danh từ ghép trên được hợp bởi hai từ và viết tách rời nhau. Tuy nhiên, có rất nhiều danh từ ghép thông thường được viết liền nhau thành một từ, và khi được viết liền thành một từ như vậy thì nó hành động như một danh từ số ít: birthday, bookstore, slaughterhouse, firemen, toothpaste, cheesecake, headache, doorway, fireplace, drawstring, paperweight, ashtray, workplace, sidewalk, stockboy, cannonball, redwood.
Vì các danh từ ghép hành động như danh từ số ít thông thường, nên đứng phía trước chúng có thể là các từ hạn định và tính từ, như bất kỳ danh từ nào. Trong câu (11), trích trong cuốn SeinLanguage của Seinfeld, danh từ ghép là entertainment town, the và ultimate là từ hạn định và tính từ của nó:
11. Las Vegas is still the ultimate entertainment town to me.
Danh từ ghép có thể có nhiều hơn hai yếu tố, như trong những câu sau, cũng trích từ cuốn sách trên:
12. The tuxedo is a wedding safety device, created by women, because they know that men are undependable.
13. The clearest indication of the complexity of modern relationships is that greeting card companies are forced to put out cards that are blank on the inside.
14. I felt bad for the traffic school instructor.
15. The soda commercial people—where do they get this enthusiasm?
Thực hành 6
Những câu dưới đây trích từ cuốn SeinLanguage, mỗi Bạn hãy tìm danh từ ghép trong mỗi câu. Nhớ rằng trọng âm của danh từ ghép sẽ rơi vào chữ đầu tiên.
1. What is a date really but a job interview that lasts all night?
2. Don’t get me wrong, the wedding ceremony is a beautiful thing.
3. For men, the transplant is the haữ procedure of choice.
4. The hair plug is an interesting process.
5. One of the most popular procedures today is the nose job.
6. I was in the drug store the other day trying to get a cold medication.
7. The other day 1 was watching women in a department store looking at clothes.
8. To me nothing matches the phone machine as a modern technological accomplishment.
9. Somebody just gave me a shower radio.
10. I also love the gift certificate.
11. Wouldn’t it be nice if you could have a car alarm that was a little more subtle?
12. I don’t know why people always have the same reaction when they hear about a plane crash.
13. You go up to the ticket agent.
14. I hate the waiting room because it’s called the waiting room so there’s no chance of no waiting.
15. Do the security guards in the art museums ever stop anybody from taking the paintings?
16. Little Jimmy here needs an organ transplant.
17. rd like once for a sweepstakes company to have some guts, come out with the truth, just be honest with people one time.
18. A person suffering from fear of success is scraping the bottom of the fear barrel.
19. Whenever you ask for the doggie bag at a restaurant, there’s a certain sense of failure there, isn’t there?
20. I’ve never really understood the importance of the orchestra conductor.
21. rhe thing about L.A. that kind of threw me was the smog alerts.
22. But the health clubs are a little too strict.
23. I don’t even know where the wall outlets are anymore.
24. When I was a kid, my favorite ride was the bumper cars.
25. I always preferred a machine ride to anything live, like a pony ride.
Những danh từ không có từ hạn định (determiner)
Tuy những từ hạn định là dấu hiệu giúp ta xác định danh từ, nhưng chúng không bắt buộc phải có. Tức là, một từ vẫn sẽ là danh từ dù không có từ hạn định đứng phía trước. Tuy nhiên, số này không nhiều, chỉ một số dạng danh từ mới không cần có hạn định từ.
Có nhiều danh từ thu6ọc loại đếm được: bell, body, car, chair, child, dog, donkey, father, fountain, fuse, gardern, gate, head, house, maid, path, restaurant, shutter, son, stree, supermarket, switch, tavern, trellis, wife. Những danh từ đếm được sẽ có mạo từ đứng phía trước khi chúng là số ít, chẳng hạn the bell, a bell; the body, a body; the car, a car. Nhưng khi danh từ ở dạng số nhiều thì xảy ra hai trường hợp: nếu nó xác định thì ta dùng mạo từ the, nếu nó không xác định thì sẽ không có mạo từ phía trước. Chẳng hạn, the bells hoặc bells, the cars hoặc cars.
Danh từ đếm được thường là danh từ chung, tức là chúng chỉ chung tất cả những thứ được gọi tên. Trái với danh từ chung thì chúng ta có danh từ riêng, luôn được viết hoa chữ cái đầu tiên. Danh từ riêng chỉ cụ thể một đối tượng, có thể là người, vật, địa danh, khái niệm: Marylyn, San Francisco, Indiana v.v. và hầu hết mọi danh từ riêng không có mạo từ phía trước, trừ vài trường hợp ngoại lệ.
Loại danh từ thứ ba có tên gọi là danh từ gộp (mass noun) dùng để chỉ những chất không có hình thù có định, như water, flour, sand. Danh từ gộp không có dạng số nhiều (trừ vài trường hợp). Nếu danh từ gộp đó không xác định cụ thể thì ta không dùng từ hạn định với nó. Nếu dùng thì chỉ dùng the trong những trường hợp danh từ đó xác định, tức là chỉ cụ thể đối tượng nào đó: the water, the flour, tuyệt đối không viết a water, a flour.
Loại danh từ thứ tư là danh từ trừu tượng (abstract noun). Danh từ trừu tượng chỉ một phẩm chất hoặc ý tưởng nào đó, như warmth, exercise, music. Một số danh từ trừu tượng có thể có số nhiều (exercises) và có thể đi với mạo từ a, an (a strenuous exercise) khi chi một hoạt động nào đó, nhưng khi để chỉ một ý tưởng khái quát, một khái niệm, thì ta không dùng từ hạn định với nó.
16. Warmth is a wonderful quality in a friend.
17. Aerobic exercise is goof for heart
18. Music calms the spirit.
Thực hành 7
Đoạn văn sau đây trích từ cuốn It Was on Fire When I Lay Down on It của tác giả Robert Fulghum. Trong này có chứa những danh từ không đi với từ hạn định. Các bạn hãy tìm chúng, và thử nghĩ xem tại sao chúng không có từ hạn định.
Chaos Science has led researchers back to the most fundamental everyday matters—the formation of clouds, the mixing of paint, the flow of traffic, the spread of disease, and the freezing of water in pipes. The cycle of earthquakes and the eruption of volcanoes fits into Chaos Science, too, which is pretty important these days if you live in California or in the Cascade Mountains.