English Study

Thành ngữ every cloud has a silver lining

4,708 views
thành ngữ every cloud has a silver lining

Ý nghĩa

Thành ngữ every cloud has a silver lining được dùng để diễn tả ý tưởng rằng dù tình huống có tồi tệ thế nào thì cũng luôn luôn có mặt tốt.

Câu nói này thường được dùng như một lời động viên ai đó đang gặp phải khó khăn và không thể tìm được góc nhìn tích cực.

Đây là phiên bản khác của một câu chúc có từ thời Victoria despair not, trive for better things.

Nguồn gốc thành ngữ every cloud has a silver lining

Nguyên thủy từ bài thơ của John Milton, 1634

John Milton là người đã nghĩ ra cụm từ silver lining trong bài thơ rất nổi tiếng của ông là Comus: A Mask Presentend at Ludlow Castle, sáng tác năm 1634:

I see ye visibly, and now believe
That he, the Supreme Good, to whom all things ill
Are but as slavish officers of vengeance,
Would send a glistering guardian, if need were
To keep my life and honour unassailed.
Was I deceived, or did a sable cloud
Turn forth her silver lining on the night?
I did not err; there does a sable cloud
Turn forth her silver lining on the night,
And casts a gleam over this tufted grove.

Tạm dịch

Tôi thấy người và giờ tôi tin
Rằng Đấng Chí Thiện mà trước ngài mọi sự đều hèn kém
Cũng chỉ là tôi đòi của oán thù,
Đấng ấy sẽ sai đến một hộ thần chói sáng,
Gìn giữ đời tôi, và bảo toàn danh dự.
Tôi đã bị gạt chăng, hay đám mây u ám
Đã bật lên chớp bạc giữa màn đêm?
Tôi nào có lỗi; Chỉ là một đám mây u ám
Bật lên ánh chớp bạc giữa màn đêm,
Và tỏa ánh quang trên bụi cây này.

John Milton (1608-1674) là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất của văn học Anh. Tác phẩm nổi bật nhất của ông là Paradise Lost (Thiên Đường Đã Mất)

Thành ngữ khác:
Thành ngữ some one is walking over my grave
Half a loaf is better than no bread – Méo mó có hơn không
Thành ngữ A fate worse than death

Đến biến thể trong sách của Marian, 1840

Từ đó, hình ảnh Clouds silver linings thường được vận dụng trong văn chương, và được gọi là những đám mây của Miltons.

Mãi cho đến thời Victoria khi tiếng Anh có những biến chuyển mạnh thì mới bắt đầu xuất hiện câu thành ngữ mà chúng ta vẫn còn dùng ngày nay every cloud has a silver lining.

Lần đầu tiên thành ngữ này xuất hiện với ý nghĩa rõ ràng như trên đã nêu là trong tạp chí The Dublin Magazine, Tập 1, in năm 1840, trong bài viết nhận định cuốn tiểu thuyết Marian; or, a Young Maid’s Fortunes, của Mrs. S. Hall.

As Katty Macane has it, “there’s a silver lining to every cloud that sails about the heavens if we could only see it.”
Khi Katty Macane có nó, “nếu chúng ta thấy nó thì cũng như có một ánh chớp bạc giữa những đám mây vần vũ trên bầu trời.

There’s a silver lining to every cloud là phiên bản thường được dùng trong thời Victoria.

Còn phiên bản every cloud has a silver lining xuất hiện lần đầu tiên trong một bài phê bình văn học khác, xuất bản năm 1849.

Tập san New Monthly Belle Assemblée, Tập 31, có một đoạn trích dẫn nhằm dẫn lại câu nói trong cuốn sách phía trên của Mrs Hall. Trong đoạn trích dẫn xuất hiện câu Every cloud has a silver lining, nhưng ít ai biết đó là do lỗi in ấn. Sách của Marian không có câu này, Marian chỉ đơn giản dẫn lại câu nói nguyên thủy của Milton.

Tuy là lỗi in ấn, nhưng tờ Monthly Belle Assemblée dường như là đơn vị đầu tiên sử dụng phiên bản câu nói này.

Học văn phạm:
Khái quát về thì của động từ tiếng Anh
Tìm hiểu về các thì tiếp diễn trong tiếng Anh

Và trở nên phổ biến với nhà báo Parton

Câu thành ngữ nhanh chóng trở nên phổ biến, và xuất hiện liên tục trên các tờ báo, ở cả hai bên bờ đại dương, từ năm 1853 trở đi.

Và sự phổ biến đó rõ ràng là nhờ vào tác phẩm của nhà văn Mỹ Sarah Payton Parton. Bà được biên tập của tạp chí Home Journal giao viết một bài truyền cảm hứng hàng tuần về nhiều chủ đề, dưới bút danh Fanny Fern. Những bài truyền cảm hứng này rất phổ biến, và Parton nhanh chóng trở thành cây bút đắt giá nhất tại Mỹ.

Một trong những bài viết của bà có nhan đề Nil desperandum, có dùng câu thành ngữ Every cloud has a silver lining ngay dòng đầu tiên, in năm 1853:

NO, NEVER! Every cloud has a silver lining; and He who wove it knows when to turn it out. So, after every night, however long or dark, there shall yet come a golden morning. Your noblest powers are never developed in prosperity. Any bark may glide in smooth water, with a favoring gale; but that is a brave, skilful oarsman who rows up stream, against the current, with adverse winds, and no cheering voice to wish him “God speed.” Keep your head above the wave; let neither sullen despair nor weak vacillation drag you under. Heed not the poisoned arrow of sneaking treachery that whizzes past you from the shore. Judas sold himself when he sold his Master; and for him there dawned no resurrection morning! ‘T is glorious to battle on with a brave heart, while cowering pusillanimity turns trembling back. Dream not of the word “surrender!” When one frail human reed after another breaks, or bends beneath you, lean on the “Rock of Ages.” The Great Architect passes you through the furnace but to purify. The fire may scorch, but it shall never consume you. He will yet label you “fine gold.” The narrow path may be thorny to your tender feet; but the “promised land” lies beyond! The clusters of Hope may be seen with the eye of faith; your hand shall yet grasp them; your eyes revel, from the mountain top, over the green pastures and still waters of peace. You shall yet unbuckle your dusty armor, while soft breezes shall fan your victor temples. Nil desperandum!
KHÔNG, KHÔNG ĐỜI NÀO! Mọi đám mây đều có ánh chớp bạc; và Ngài (ý nói Thượng Đế), Đấng đã tạo ra nó, biết lúc nào sẽ dùng đến nó. Vậy thì, đêm dù dài và tăm tối tới đâu thì cuối cùng hừng đông cũng tới. Những tài năng tuyệt vời nhất của bạn không thể nào triển nở trong sự sung túc. Mọi con thuyền đều xuôi theo dòng, nhưng chỉ có người chèo thuyền dũng cảm mới có thể ngược dòng, ngược gió, mà không cần phải cầu khẩn Chúa tương trợ. Hãy tỉnh táo đứng trên đầu sóng, đừng để sự tuyệt vọng hay nao núng kéo bạn ngã xuống. Đừng bận tâm mũi tên tẩm độc của tên phản bội lén lụi rình bắn bạn trên bờ. Giuđa bán thầy cũng là bán chính mình. Và với hắn sẽ không có bình minh cứu chuộc!…

Gần đây xuất hiện thêm một câu thành ngữ mang nghĩa tương tự là The darkes hour is just before the dawn. Và trong tiếng Việt thì chúng ta có câu nói ánh sáng cuối đường hầm, sau cơn mưa trời lại sáng, đến cuối đường hầm là ánh sáng v.v. mang nghĩa tương tự.  

4.8/5 - (5 votes)

ĐỌC THÊM


BÀI LIÊN QUAN