Điểm khác nhau căn bản giữa hai khái niệm này đó là: quá khứ hoàn thành (past perfect) là một thì trong tiếng Anh, còn quá khứ phân từ (past participle) là một dạng động từ.
Thì quá khứ hoàn thành được dùng khi bạn muốn nói về những hành động xảy ra trước một thời điểm cụ thể nào đó trong quá khứ. Chúng ta chủ yếu dùng thì quá khứ hoàn thành để chỉ một hành động xảy ra trước một hành động khác. Và, quá khứ phân từ, hay dạng quá khứ của động từ, (part participle), được dùng trong thì quá khứ hoàn thành.
Khái quát về thì quá khứ hoàn thành
Nhắc lại, thì quá khứ hoàn thành (past perfect) được dùng để nói về những hành động đã được thực hiện trước một thời điểm nào đó trong quá khứ. Thường thì người ta dùng thì này khi để xác định thứ tự của hai hành động hoặc sự việc trong quá khứ. Và chúng ta không cần phải nói hành động nào xảy ra trước hành động nào xảy ra sau, vì bản thân của thì này đã cho biết điều đó rồi. Thì quá khứ hoàn thành past perfect đôi khi cũng được gọi là pluperfect.
Chúng ta dùng trợ động từ have để tạo các thì hoàn thành, cụ thể cấu trúc của quá khứ hoàn thành như sau:
Subject + had + past participle + object
Trọng tâm của cấu trúc này đó là cụm had + past participle. Quá khứ phân từ của những động từ có quy tắc thì cũng giống như quá khứ đơn của chúng, thêm -ed vào là xong: work -> worked; talk -> talked; look -> looked.
Trong một câu văn kể về quá khứ và xuất hiện hai hành động thì hành động nào viết ở thì quá khứ hoàn thành thì xảy ra trước, viết ở thì quá khứ đơn thì xảy ra sau.
- He lost the game because he had not practised enough (Anh ta thua cuộc vì [trước đó] anh ta không luyện tập đủ)
- After Ann had finished her homework, she went to tea. (Sau khi Ann làm xong bài tập thì cô đi uống trà].
- I had fallen asleep before 7 o’clock. (Tôi ngủ quên trước 7 giờ). Trong câu này, hành động ngủ quên xảy ra trước một thời điểm cụ thể trong quá khứ (7 giờ).
- By the time David got to the party, everyone had gone home. (Lúc David đến bữa tiệc thì mọi người đã về nhà cả rồi.
- He stayed up all night because he had received bad news. (Anh ta thức cả đêm vì [trước đó đã] nhận được tin xấu.)
Cấu trúc này không thay đổi bất kể chủ ngữ là số ít hay số nhiều. Nhắc lại, khi bạn dùng thì này người đọc sẽ biết trình tự xảy ra các sự kiện trong câu. Thông thường chúng ta sẽ dùng thêm các giới từ như after, as soon as, the moment that, và until trước thì quá khứ hoàn thành.
- After she had left, i found her notes (Sau khi cô ấy rời đi thì tôi tìm thấy các ghi chép của cô)
- He didn’t say anything until I had finished (Mãi khi tôi xong thì anh ấy mới bắt đầu nói)
Chúng ta dùng các giới từ before, when, và by the time trước thì quá khứ đơn.
- Before he knew it, she had run out of the house. (Trước khi anh ấy biết điều đó thì cô ta đã rời khỏi nhà rồi).
- By the time he arrived, they had gone out. (Lúc anh ta đến thì họ đã rời đi rồi).
Sự kiện trước | Sự kiện sau |
Leon had studied Friend | before he moved to France |
Chủ ngữ | Trợ động từ | Quá khứ phân từ |
Thể khẳng định | ||
She | had | Arrived |
Phủ định | ||
She | Hadn’t | Arrived |
Nghi vấn | ||
Had | She | Arrived |
Câu hỏi phủ định | ||
Hadn’t | She | Arrived |
Đọc thêm về văn phạm:
Khái quát về thì của động từ tiếng Anh
Tìm hiểu về các thì tiếp diễn trong tiếng Anh
Quá khứ phân từ (Past Participle) là gì?
Quá khứ phân từ là một dạng của động từ, thường nằm ở cột thứ ba trong bảng động từ bất quy tắc. Quá khứ phân từ được dùng trong thể bị động, các thì hoàn thành, và dùng như tính từ.
Cách tạo thành Quá khứ phân từ
Đối với những động từ thường thì ta thêm -ed.
Đối với các động từ bất quy tắc thì các bạn phải học thuộc quá khứ phân từ của chúng.
Nguyên mẫu | Quá khứ đơn | Quá khứ phân từ |
To make | Made | Made |
To come | Came | Came |
To do | Did | Done |
To write | Wrote | Written |
To eat | Ate | Eaten |
Một số ví dụ về quá khứ phân từ
– Dùng trong thì hiện tại hoàn thành: I have met Sofia before. (Tôi đã gặp Sofia trước đây)
– Dùng trong quá khứ hoàn thành: I had already watched the movie.
– Dùng trong thì tương lai hoàn thành: I will have written the letter by noon
– Dùng trong câu điều kiện loại ba: If the bus had arrived on time, I wouldn’t have been late.
– Khiếm khuyết động từ trong quá khứ: He could have studied more.
– Thể bị động: The computer was invented by Charles Babbage.
Có một số tính từ trong tiếng Anh là ở thể quá khứ phân từ của động từ. Khi đó, quá khứ phân từ sẽ bổ nghĩa cho một danh từ mà nó đi cùng.
Ví dụ:
Interested – She was interested in the TV show.
Broken – This mobile phone is broken.
Tired – I was tirede after the seminar.
Motivated – The undergraduates are motivated to study hard.
Sự khác nhau giữa thì quá khứ hoàn thành và quá khứ phân từ
Sự khác biệt căn bản giữa chúng đó là quá khứ hoàn thành là một thì của tiếng Anh, một dạng câu văn. Còn quá khứ phân từ là một dạng động từ và được sử dụng trong thì quá khứ hoàn thành.