Trước khi đọc bài này, bạn nên đọc trước các bài viết hướng dẫn tìm ý, lập giàn ý, và sắp xếp ý đối với một đề thi viết mà Dịch thuật Lightway đã đăng tải:
Hướng dẫn đọc hiểu và phân tích một đề thi viết tiếng Anh
Lựa chọn và trình bày ý tưởng khi viết luận tiếng Anh
Cách sắp xếp ý tưởng khi viết luận tiếng Anh
Sử dụng văn phạm chuẩn xác, từ vựng hợp lý, và văn phong trôi chảy
Bây giờ bạn đã hoàn tất cả bước lựa chọn và lập giàn ý cho nội dung bài viết, tiếp theo sẽ là công việc chính: viết luận. Viết luận thì văn phạm và từ vựng phải chuẩn cho từng phần của bài viết: mở bài, thân bài, kết luận, đồng thời hành văn cũng phải theo cách phù hợp.
Văn phạm khi viết bài
Bất kể ý tưởng của bạn có hay tới đâu, kỹ năng lập giàn bài tốt đến thế nào, nhưng nếu bạn không đủ giỏi để viết tiếng Anh cho đúng thì làm sao có thể truyền đạt ý tưởng của bạn cho người đọc? Như đã nói trong các bài trước, tiêu chí căn bản khi người ta chấm bài đó là khả năng sử dụng tiếng Anh của bạn, chứ không phải nội dung. Văn phạm là nền tảng của một bài luận, nếu nếu nền tảng mà yếu thì mọi thứ xây trên nó sẽ sụp đổ.
Việc quan trọng nhất cần phải chuẩn bị để viết luận trong các kỳ thi tiếng Anh đó là bạn hãy rèn luyện cho thật vững kiến thức văn phạm của mình, đặc biệt là những mảng chính sau:
– Các thì trong tiếng Anh
– Cách sử dụng thể bị động (passive voice)
– Cách sử dụng các dạng câu
– Cấu trúc các mệnh đề (như mệnh đề danh từ, tính từ v.v.)
Tuy nhiều người lo lắng sợ không dùng đúng mạo từ hay giới từ, nhưng, những thứ vừa liệt kê bên trên mới thực sự quan trọng. Những thứ đó mới khó, còn mạo tự hay giới từ dù bạn có dùng sai cũng ít ảnh hưởng tới nghĩa của câu. Nhưng nói như thế không có nghĩa là bạn bỏ qua chúng. Vấn đề là bạn cần cân đối thời gian để ưu tiên cho cái nào cần nắm vững hơn và làm chủ trước.
Một câu văn thế này:
The develop of cheap alternative energy sources wil probably be successed in future
sẽ tệ hơn thế này:
Development of cheap alternative energy source will probably succeed for the future.
và nếu viết chính xác thì phải viết thế này:
The development of a cheap alternative energy source will probably succeed in future.
Từ vựng
Nếu văn phạm là chân phải, thì từ vựng sẽ la chân trái của bạn. Cần lưu ý rằng tiếng Anh đơn giản, chính xác thì hiệu quả và hay hơn là dùng những từ hoa mỹ, nhưng lại sai. Nhiều bạn thường cố tìm những từ độc lạ để viết, nhưng hãy cẩn thận. Dùng ở đâu thì được chứ không nên dùng trong bài thi! Có một số từ và cụm từ mà bạn nên tập trung học thuộc và học thật kỹ vì chúng thường xuyên được sử dụng, nếu như không muốn nói là trong mọi bài luận. Đảm bảo rằng bạn có đủ vốn từ vựng cho các chủ đề thông dụng sau:
Trình bày đánh giá (như benefit, unsatisfactory)
Nói về hệ quả, nguyên nhân, lý do (như outcome, produce, explanation)
Các từ bổ nghĩa (như significant, majority)
Các từ nối (như under these circumstances, moreove)
Các danh từ phân nhóm (aspect, factor, feature)
Cách tốt nhất để học những từ này là hãy đọc nhiều xem người ta viết thế nào, rồi ghi chú ra sổ tay để mà học thuộc. Và nhớ nếu chép thì chép cho đầy đủ cả cụm từ, đừng chỉ chép một vài từ riêng lẻ, như vậy thì bạn mới học được cách dùng chính xác của chúng.
Sử dụng chính xác từ vựng tức là:
– Bạn biết nghĩa chính xác của chúng
– Bạn biết những từ nào đi với nhau
– Và bạn biết những điểm văn phạm liên quan tới chúng.
Ví dụ:
Cause và reason nghĩa không giống nhau
Reason sẽ đi với giới từ for, còn cause đi với of.
Bạn give a reason, và bạn show a cause.
Due to là một giới từ, và sau nó phải là một danh từ hoặc V-ing, không phải một mệnh đề danh từ.
Hay nói cách khác, từ vựng và văn phạm luôn song hành với nhau. Hiểu nghĩa một từ thôi chưa đủ, nhất là khi viết. Quan trọng là bạn phải biết cách dùng nó nữa.
Một bài luận thì gồm những phần nào?
Cách viết phần mở bài
Mục đích của phần mở bài là cho người đọc biết
a) chủ đề của bài viết
b) bài viết sẽ bàn tới khía cạnh nào của chủ đề
c) quan điểm của người viết đối với chủ đề
Hay nói cách khác, phần mở bài thực ra đã bao gồm luôn phần kết luận!
Ví dụ ta có một đề bài như sau:
Many modern children spend too much time sitting in front of a tevevision screen. This is extremely harmful to their development. Therefore parents should strictly limit the time that children spend in this way. Do you agree?
Với một đề bài thế này thì bạn phải cho người đọc biết ngay trong phần mở bài rằng bạn đồng ý hay là không, bạn nói Yes hay nói No. Phần còn lại của bài luận sẽ giải thích cho việc tại sao bạn trả lời vậy.
Cấu trúc của phần mở bài thường theo mô tuýp phổ biến. Giới thiệu chủ đề và giải thich tại sao chủ đề này đáng bàn, bạn sẽ cần phát biểu một câu đại loại như:
Television is so common now that it is hard to imagine life without it.
Tức là, câu này đưa ra một khẳng định chung về tình huống.
Tiếp theo bạn cần thu hẹp chủ đề lại đến khía cạnh cần bàn. Chẳng hạn:
However, as many people have pointed out, most children spend too much time in front of the screen, and this is harmful.
Để ý câu thứ hai thường xuất hiện từ but hoặc however. Hai từ này cho biết người viết có ý kiến mới hoặc khác biệt muốn nói. Ví dụ, câu thứ nhất là:
Many people complain that children spend a great proportion of their lives watching television.
Thì câu thứ hai thường sẽ trình bày cái gì đó ngược lại, mới mẻ, như:
This may be true in some cases, but it is certainly not common enough to be a serious problem.
Tuy nhiên, không phải lúc nào câu thứ hai cũng sẽ but hay however. Cũng có thể người viết không phản đối vấn đề đặt ra, mà ủng hộ. Khi đó anh ta sẽ viết đại loại như sau:
Television has become so much a part of our lives that many people do not realise how many hours they actually spend watching it. In fact, it has been pointed out that most children watch far more television is good for them.
Ta cùng xem một đề bài khác, và cách xử lý của người viết:
The environment is one of the most important issues in the world today, but government are not doing enough about it. To what extent do you think that individuals can help to protect the environment?
-> People are gradually becoming aware of the fact that we are destroying our natural environment. We should relise that non of the other problems that we face are more important than this one, but clearly governments are not taking a lead in dealing with the issue. It is therefore up to individual citizens to do something about it.
Lưu ý: Trong ví dụ trên, kết luận của người viết được trình bày trong câu thứ ba. Trong ngữ cảnh này thì bạn cần phân biệt giữa statement (phát biểu) và sentence (câu). Tức là, người viết nêu quan điểm của mình trong phát biểu thứ hai, nhưng phát biểu thứ hai không nhất thiết là câu văn thứ hai của đoạn.
Đọc bài: statement và sentence khác nhau thế nào?
Cảnh báo: bạn phải tránh lặp lại những từ trong đề bài. Lặp lại đề bài sẽ không có điểm, vì có phải văn của bạn đâu. Bạn cần xào nấu nó lại để thể hiện khả năng ngôn ngữ của mình.
Hãy nhìn lại hai đề bài phía trên, và để ý cách mà câu thứ nhất diễn lại ý của đề bài.
Văn phạm và từ vựng trong phần mở bài
Thông thường thì phần mở bài sẽ viết ở thì hiện tại (people complain), hoặc thì hiện tại tiếp diễn (people are gradually becoming aware), hoặc thì hiện tại hoàn thành (people have pointed out)
Sau khi đã đưa ra phát biểu thứ nhất trong phần mở bài, tức là vấn đề mà đề bài gợi mở, bạn cần kết nối nó với phát biểu thứ hai, tức là quan điểm của bạn đối với vấn đề được nêu. Bạn phản đối hay ủng hộ. Để kết nối thì ta sẽ dùng những từ nối có tác dụng nhấn mạnh sau:
Những từ nối dùng để phản bác: but, however, nevertheless, by/in contrast, on the other hand, in spite of this, while, whereas, although.
LƯU Ý: DÙNG NHỮNG TỪ NÀY PHẢI THẬT CHUẨN XÁC
Lưu ý tiếp: tốt nhất không nên bắt đầu một câu bằng But, vì nghe rất trang trọng. However phù hợp hơn và phổ biến hơn, được dùng trong hầu hết mọi trường hợp. Lưu ý: However tốt hơn nên được dùng ở vị trí thứ hai trong câu, tức là sau chủ ngữ.
Viết phần thân bài cho bài luận thi IELTS
Thân bài về cơ bản bao gồm khoảng ba đoạn văn (paragprah) là đủ, mỗi đoạn trình bày các luận điểm củng cố cho ý kiển của bạn. Bạn cần phải tìm, sàng lọc, và sắp xếp ý tưởng của mình trước, bằng những phương pháp mà Dịch Thuật Lightway đã hướng dẫn. Bây giờ khi viết thì cứ mỗi ý là mỗi paragraph là xong.
Đoạn văn cũng giống như một bài luận thu nhỏ, vì nó cũng là một đơn vị viết. Tức là, giống một bài luận, bạn phải cho người đọc biết ngay lập tức đoạn văn này viết gì, ý chính là gì, rồi sau đó mới lập luận chứng minh. Câu chủ đề (topic sentence) thường được dùng cho mục đích đó. Chúng ta cùng đọc đề bài dưới đây:
The internet has revolutionised the modern world, but it has also created new problems and inequalities. Do you agree?
Sau khi động nào tìm ý, thì chúng ta tổng hợp được các ý sau đây:
Trước tiên, hãy tìm những luận điểm mà bạn cần phải xóa bỏ. Chúng ta sẽ giữ lại những mục chính: business activities, information/research (có thể bao gồm mục education), và communication. Không cần thiết phải giữ lại mọi ý phụ, nhưng tạm chưa tính tới, bây giờ các bạn cần nghĩ cách viết câu chủ đề cho từng mục chính này.
Tiếp theo bạn cần xếp hạng các ý tưởng theo thứ tự quan trọng của chúng. Có lẽ chúng ta có thể bắt đầu với mục business activities, vì đó là mảng ứng dụng rộng rãi nhất trên Internet hiện nay, rồi sau đó ta sẽ nói tới education, cũng là mảng rất phổ biến, và cuối cùng ta sẽ nói tới personal communication.
Tuy nhiên, bạn cũng cần phải bàn tới các khía cạnh tích cực và hạn chế. Ở bước này, bạn cần phải xác định hướng triển khai. Hoặc bạn sẽ lần lượt trình bày từng mục, mỗi mục đều liệt kê các điểm tích cực – hạn chế, hoặc bạn sẽ bắt đầu với các điểm tích cực trước, liệt kê cả ba hạng mục một lượt, rồi sau đó mới bắt đầu nói tới các điểm hạn chế. Cách nào cũng được, đó là tùy bạn. Dưới đây là một đề xuất về cách xây dựng những câu chủ đề (topic sentence) cho hướng triển khai thứ nhất.
There is no doubt that the Internet has brought about an almost unbelievable change in the way business and banking is conducted.
Câu đó nói mặt tích cực, tiếp theo, theo hướng triển khai thứ nhất, ta phải tiếp tục với mặt hạn chế, đại loại như:
However, since the Internet is not available to most people in developing countries, it is clear that the gap between the rich and the poor countries has actually widened enormously since online business and banking have been introduced.
Nếu tiếp tục triển khai theo hướng này thì chúng ta sẽ cần tới 6 paragraph cho phần thân bài (mỗi mục gồm 2 paragpragh để nói về mặt tích cực và hạn chế của nó). Như vậy là quá dài cho một bài thi. Vậy nên, để cho ngắn gọn lại bạn có thể trình bày hai mặt tích cực và hạn chế trong cùng một đoạn văn. Và câu chủ đề của đoạn văn đó cần bao gồm cả hai mặt. Ví dụ:
In education and research the situation is similar: the Internet has made revolutionary changes in these fields, but lack of access for poor people and poor societies is creating serious inequalities.
Để ý, nếu trong bảng liệt kê ý có điểm nào xuất hiện hai lần, thì bạn có thể dùng nó để nối đoạn văn này với đoạn văn kia, như phía trên.
Cuối cùng, bạn cần khái quát mục communication, không cần nói chi tiết vì nó đã bao hàm trong những ý trên rồi. Chúng ta có thể liên kết các ý tưởng lại như sau:
The Internet basically involves communication, not only in business and education, as mentioned above, but also for personal information exchange.
Tất nhiên là có rất nhiều cách để mở đầu một đoạn văn, bên trên chỉ là những gợi ý minh họa. Những điểm chính mà bạn cần nhớ đó là:
a/ đoạn mở bài phải giới thiệu ý tưởng chính của bài luận, và các câu chủ đề phải giới thiệu ý tưởng chính của đoạn.
b/ câu chủ đề giới thiệu ý tưởng chính của đoạn, và các câu tiếp theo sẽ xoay quanh ý tưởng ấy, chứng minh, dẫn ví dụ, lý lẽ v.v.
Từ vựng trong phần thân bài
Các từ nối sẽ xuất hiện xuyên suất phần thân bài của bài luận. Những từ phổ biến nhất là những từ dùng để liệt kê, bổ sung, nêu kết quả, và nhấn mạnh. Những từ nối dùng để liệt kê bao gồm:
Firstly, secondly, the third feature v.v. finally, in conclusion.
Đó là những từ phổ biến nhất. Nếu bạn muốn một chút mới mẻ thì có thể dùng những từ nối có mục đích bổ sung, chẳng hạn như:
Both…and; also; not only… but also; furthermore; moreover; in addition.
Lưu ý: Đừng dùng quá nhiều từ nối, chỉ dùng khi cần thiết. Và từ also nên đặt ở vị trí thứ hai trong câu, thay vì đặt ở đâu như chúng ta quen dùng.
Những từ nối quen thuộc nhất để chỉ hệ quả, tác động, hậu quả là:
Therefore, consequently, for this reason, as a result, because of this.
Lưu ý tiếp: tất cả những từ vừa nêu dùng để bắt đầu một câu mới. Chúng không phải từ để nối hai mệnh đề, nên nếu viết như thế này là sai:
# Not everyone has access to the Internet therefore it divides communities.
Bạn có thể dùng dấu (;) để tách ra, hoặc dùng and therefore.
Các từ nối dùng nhấn mạnh: in fact, what is more, in particular.
Các từ nối dùng để dẫn ví dụ: for example, for instance, such as.
Hãy cẩn thận với từ such as, nó KHÔNG dùng để bắt đầu một mệnh đề. Nó là một giới từ, theo sau phải là một danh từ hoặc V-ing. Và tuyệt đối đừng viết such like, tiếng Anh không có từ này.
Tất nhiên là có nhiều từ nói khác. Nhưng trước tiên bạn nên học cách sử dụng những từ quen thuộc nhất cho thành thạo, và dùng chúng cho hợp lý. Như vậy là đủ rồi.
Cách viết phần kết bài
đang cập nhật