Xét về mặt cấu hình ngôn ngữ thì tiếng Nhật thuộc vào loại SOV (Subject + Object + Verb / Chủ ngữ + Túc từ + Động từ), trong khi đó tiếng Anh và tiếng Việt thuộc vào loại SVO. Một yếu tố quan trọng khi nói về trật từ từ trong tiếng Nhất đó là mọi câu văn đều kết thúc bằng động từ, tính từ, hoặc một dạng của động từ. Và trật tự từ trong các yếu tố khác của câu thì khá tự do, ngoại trừ đối với chủ ngữ và ngữ danh từ. Hai yếu tố này thường nằm ở vị trí đầu câu. Dưới đây là một câu ví dụ minh họa:
(1)
Chủ ngữ | Vị trí | Túc từ | Động từ |
スミス| は | 日本 | で | 日本語 | を | 勉強している |
Ông Smith đang học tiếng Nhật tại Nhật
Vị trí và Túc từ trong câu trên có thể đổi vị trí cho nhau, nhưng Chủ ngữ và Động từ thì bắt buộc phải nằm ở đầu và ở cuối câu.
Quy tắc trật tự từ đối với tiếng Nhật đó là Từ bổ nghĩa sẽ đi trước cái được bổ nghĩa. Quy tắc này đúng bất kể từ bổ nghĩa có tính độc lập hay hoàn toàn phụ thuộc. Chức năng của từ bổ nghĩa là làm rõ ý nghĩa của cái được bổ nghĩa. Vì thế nên trong câu ví dụ bên trên thì động từ 勉強している(đang học) được bổ nghĩa bởi những yếu tố đi trước nó gồm Chủ ngữ, Vị trí, và Túc từ. Hãy xem những cụm từ và mệnh đề dưới đây
(2)
Tính từ | Danh từ |
赤い | 車 |
(3) – Ngữ danh từ
Mệnh đề quan hệ | Danh từ |
父 が きのう 読んだ | 本 |
Cuốn sách cha tôi đọc ngày hôm qua
(4)
Danh từ | Tiếp tố |
スミスさん | は |
Ông Smith (chủ đề của câu) | |
スミスさん | が |
Ông Smith (chủ ngữ) | |
スミスさん | を |
Ông Smith (túc từ) | |
スミスさん | も |
Ông Smith (cũng) | |
スミスさん | に |
Đối với/bởi/từ ông Smith | |
スミスさん | から |
Từ ông Smith | |
スミスさん | より |
(hơn) ông Smith |
(5) Mệnh đề phụ thuộc
Câu | Từ nối |
日本 へ 行く | から |
Vì tôi đi Nhật… | |
日本 へ 行く | ければ |
Tuy tôi đi Nhật… | |
日本 へ 行く | と |
Khi tôi đi Nhật… | |
日本 へ 行く | なら |
Nếu tôi đi Nhật… |
Lưu ý: một mệnh đề phụ thuộc thì phải đi với một mệnh đề chính phía sau
(6) Danh từ hóa một câu
Câu | Danh từ hóa |
音楽 を 聞く | の |こと |
(Việc nghe nhạc) |
Trong (2) và (3) thì cái được bổ nghĩa là một danh từ phụ thuộc, quy tắc căn bản đúng trong trường hợp này. Trong (4) (5) và (6) thì yếu tố thứ hai là một từ phụ thuộc, chẳng hạn như Tiếp tố, từ nối, hoặc Danh từ hóa, thì nguyên tắc bổ nghĩa cũng đúng, vì nghĩa của cái được bổ nghĩa đã được Danh từ hóa làm cho đầy đủ. Tuy nhiên, không giống như những từ phụ thuộc, các từ độc lập cần phải có bổ ngữ.
Điều quan trọng mà các bạn phải phải nhận ra và hiểu một số dạng câu căn bản trong tiếng Nhật và trật tự từ của chúng.
Học thêm:
✥ Khái quát về thể bị động trong tiếng Nhật
✥ Đại từ danh xưng dùng xưng hô trong tiếng Nhật
✥ Các quy tắc rút gọn (tỉnh lược) câu tiếng Nhật
Dưới đây là những cấu trúc câu căn bản trong tiếng Nhật:
a. X wa Y | X ga Y da
Khi nói về X, X là Y | X là Y
X (chủ ngữ/chủ đề) | Tiếp tố | Y | Động từ tình thái |
田中さん | は | 学生 | だ・です |
Anh Tanaka là sinh viên
Mẫu câu dưới đây dùng trả lời cho câu hỏi: Ai là sinh viên?
X (chủ ngữ) | Tiếp tố | Y | Động từ tình thái |
田中さん | が | 学生 | だ・です |
Dịch sát nghĩa thì là: Chính anh Tanaka là sinh viên
b. = (1) SOV
c. Chủ ngữ + Tính từ
Chủ ngữ | Tiếp tố | Tính từ đuôi i |
田中さん | は | 若い |若いです |
Anh Tanaka còn trẻ
Chủ ngữ | Tiếp tố | Tính từ đuôi na |
山川さん | は | 田中さんだ |元気です |
Anh Tanaka khỏe mạnh
d. X wa Y ~
X (chủ ngữ) | Tiếp tố | Y | Tiếp tố | Vị ngữ |
本田さん | は | テニス | が | 上手だ |上手です |
Ông Honda thì giỏi chơi Tenis
X (chủ ngữ) | Tiếp tố | Y | Tiếp tố | Vị ngữ |
象 | は | 鼻 | が | 長い | 長いです |
Con voi thì cái vòi dài
e. Chủ ngữ + Động từ
スミスさん | は | 学校 | に | 行く | 行きます |
Anh Sumisu thì đi bộ đến trường
f. Vị trí + Chủ ngữ + Động từ
Vị trí | Tiếp tố | Tiếp tố | Chủ ngữ | Tiếp tố | Lượng từ | Động từ |
この町 | (に) | は | 大学 | が | 二つ | ある|あります |
(Ở) thị trấn này có hai trường đại học
g. Chủ ngữ + Vị trí + Động từ
Chủ ngữ | Tiếp tố | Vị trí | Tiếp tố | Lượng từ | Động từ |
大学 | は | この町 | に | につ | ある|あります |
Trường đại học thì ở thị trấn này có hai cái
Cuối cùng, như biểu đồ dưới đây, bất kỳ thành phần chính nào được liệt kê theo chiều dọc trong (1) và (8) đều được đánh dấu bằng tiếp tốは. Thành phần có số thấp hơn sẽ có xu hướng được sử dụng để bắt đầu một câu. Trật tự của các thành phần trong vị ngữ thường phức tạp hơn như trình bày bên dưới. Trạng ngữ (adverb), bị lược bỏ trong sơ đồ bên dưới, có thể được đặt bất kỳ đâu phía trước Vị ngữ, miễn là nó nằm trước hoặc sau Ngữ danh từ + tiếp tố. Tuy nhiên, vị trí thông thường của trạng ngữ thường là nằm ngay trước từ mà nó bổ nghĩa.