Thử tưởng tưởng bạn muốn nói về thời gian xảy ra chuyện gì đó.
Có lẽ bạn muốn mô tả thời điểm bạn đã làm một điều gì đó quan trọng, buổi tối đã xảy ra một chuyện gì đó, hay một ngày nào đó có điều gì đó đã xảy ra. Trong bài học văn phạm hôm nay, nhóm dịch thuật Lightway sẽ khám phá một cách thức rất hay ho để mô tả thời gian: mệnh đề tính từ chỉ thời gian (adjective clause)
Tìm hiểu thêm về mệnh đề tiếng Anh: Cách dùng So trong tiếng Anh thay thế mệnh đề
Một số định nghĩa
Mệnh đề tiếng Anh là clause, chúng là một nhóm từ có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ. Mệnh đề có thể đứng một mình, hoặc là một phần trong một câu dài hơn.
Ví dụ như phát biểu sau đây:
I love English grammar.
Chủ ngữ I và vị ngữ là love English grammar
Mệnh đề tính từ, cũng gọi là mệnh đề quan hệ (relative clause), có chức năng tương tự các tính từ trong câu. Hay nói cách khác, chúng bổ nghĩa, cung cấp thêm thông tin, cho một danh từ.
Ví dụ:
This is the song that I heard last night.
Mệnh đề tính từ chỉ thời gian trong câu trên là that I heard last night. Mệnh đề này cho ta biết thêm thông tin về từ song trước đó.
Các mệnh đề tính từ có rất nhiều công dụng. Chúng có dùng mô tả nơi chốn, lý do, thời gian v.v.
Trong một số trường hợp, các mệnh đề tính từ sẽ bắt đầu bằng những từ như that, who, where, hay when. Nhưng cũng có nhiều trường hợp người ta lược bỏ những từ này.
Chúng ta hãy cùng tìm hiểu một số loại mệnh đề tính từ trong tiếng Anh dùng để chỉ thời gian. Có hai loại phổ biến là noun of time + … và noun of time + when
Danh từ chỉ thời gian + mệnh đề tính từ
Cấu trúc đầu tiên của chúng ta là noun of time +… [nothing]. Hay nói cách khác, ta không có từ đặc biệt nào bắt đầu cho mệnh đề tính từ này.
Dưới đây là một bài hát của nhóm the Monkees
On the day we fall in love
You and me
On the day we fall in love
You’ll see
Trong ví dụ trên, danh từ chỉ thời gian là day. Mệnh đề tính từ là we fall in love. We là chủ ngữ của mệnh đề này, và fall in love là vị ngữ. (Ngày chúng tôi yêu nhau)
Để ý rằng giữa danh từ và mệnh đề tính từ bổ nghĩa cho nó không có những từ nối như thay hay when.
Một ví dụ khác.
Thử tượng tượng có một gia đình chuẩn bị đi dự tiệc tối nay, nhưng họ sắp bị trễ. Khi đến nơi, họ thấy rằng tiệc ngọt đã kết thúc. Trong tình huống ấy họ có thể sẽ nói:
They had eaten all of the desserts by the time we arrived! Can you believe that?
Trong ví dụ trên, danh từ time là từ chỉ thời gian. Và mệnh đề tính từ bổ nghĩa cho nó là we arrived. (Lúc chúng tôi đến)
Danh từ chỉ thời gian + when + Mệnh đề tính từ
Đó là cấu trúc mệnh đề tính từ chỉ thời gian thứ hai của chúng ta.
Từ When là một trạng từ quan hệ, thường dùng để bắt đầu một mệnh đề tính từ.
Hãy nghe thử câu hát sau:
There was a time when I was alone I was alright by myself!
Trong ví dụ trên, danh từ chỉ thời gian là time, từ when nối giữa nó với mệnh đề tính từ I was alone. (Khoảng thời gian mà tôi cô đơn)
Kết
Thật ra các quy tắc chỉ mang tính tương đối đối với việc cần hay không cần sử dụng từ nối giữa danh từ và mệnh đề tính từ bổ nghĩa của nó. Sau này khi xem phim hay đọc truyện tiếng Anh, các bạn hãy để ý và ghi chú lại những các dùng mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian của họ nhé. Qua thời gian chắc chắn vốn từ vựng và cách diễn đạt của các bạn sẽ tăng tiến.
Kết thúc bài học hôm nay, hay nghe một bài hát của Chris và Morgane Stapleton. Các bạn có phát hiện ra danh từ chỉ thời gian và mệnh đề tính từ bổ nghĩa xuất hiện trong bài hát không. Nếu có thì để lại câu trả lời của bạn trong phần bình luận nhé.
From the moment you wake me up
‘Til you kiss me goodnight
Everything that you do
It makes me want more of you