Một số cách dùng từ của báo chí về tội phạm

Các phóng viên khi đưa tin về tội phạm thường rất cẩn trọng về từ ngữ pháp lý. Có nhiều cách diễn đạt mà người ta sử dụng để nói về tội phạm và việc trừng phạt họ. Trong bài học hôm nay, nhóm dịch thuật Lightway sẽ cung cấp cho các bạn một số…

từ ngữ báo chí về tội phạm
262 views

Các phóng viên khi đưa tin hình sự thường rất cẩn thận trong ngôn từ khi nói về nghi phạm, tránh gọi họ là tội phạm trước khi tòa kết án. Có nhiều cách diễn đạt mà người ta sử dụng để nói về tội phạm và việc trừng phạt họ, các cách diễn đạt này thường kết hợp một số giới từ và động từ. Trong bài học hôm nay, nhóm dịch thuật Lightway sẽ cung cấp cho các bạn một số cách dùng từ của báo chí về tội phạm, gồm danh từ và động từ, kèm theo giới từ đi kèm

Suspect – nghi phạm

Chúng ta sẽ thường xuyên nhìn thấy từ suspect (nghi phạm, nghi ngờ) vừa được dùng như danh từ vừa được dùng như động từ trong các bản tin nói về các tội phạm. Khi là danh từ thì nó có nghĩa là nghi phạm, tức là người đang bị cơ quan chức năng nghi ngờ là kẻ thủ ác. Và người ta thường dùng giới từ in để cho biết đối tượng đó bị nghi ngờ về điều gì.

The suspect in the robbery ran away (Nghi phạm thực hiện vụ cướp đã bỏ chạy)

Khi là động từ thì nó có nghĩa là hoài nghi, tức là cơ quan chức năng tin rằng người đó phạm tội hoặc đã làm điều gì đó sai trái. Trong trường hợp này người ta dùng giới từ of để nói việc hành vi họ bị nghi ngờ. Ví dụ

Susan is suspected of selling drugs (Susan bị hoài nghi bán ma túy)

Các bạn cũng sẽ để ý thấy rằng danh từ và động từ được phát âm (announced) khác nhau. Danh từ nhấn trọng âm đầu SUS-pect, còn động từ thì nhấn trọng âm sau sus-PECT

Allege – nghi ngờ

Một từ khác người ta cũng sử dụng trong các bản tin về tội phạm đó là allege (nghi ngờ). Trước khi thẩm phán hoặc bồi thẩm đoàn đưa ra quyết định, phóng viên tường thuật không thể gọi người ta là tội phạm. Vậy nên, truyền thông sử dụng từ này để cho chúng ta biết đối tượng đó là một nghi phạm. A person is alleged “to” have done something – Một người bị nghi ngờ đã làm điều gì đó.

Ví dụ:

Charles was alleged to have stolen the money. (Charles bị nghi ngờ đã trộm tiền)

Khi cảnh sát bắt một nghi phạm, chúng ta nói rằng they were arrested, hoặc under arrest (bị bắt). Nếu lý do bắt giữ được đưa ra, người ta sẽ dùng giới từ for để kết nối với lý do ấy. Dưới đây là một câu trong bài báo nói về vụ ám sát tổng thống Haiti:

Among the suspects arrested for Moïse’s killing are 23 former Colombian soldiers. (Trong số những nghi phạm bị bắt vì đã giết ông Moise có 23 người là cựu binh Colombia)

Khi chưa bị tòa án phán quyết có tội thì bất kỳ ai cũng không phải là tội phạm. Họ chỉ là nghi phạm (suspect) hoặc bị nghi ngờ (alleged) hoặc bị cáo buộc (accused)

Accuse – cáo buộc

Từ vựng tiếp theo trong những cách dùng từ của báo chí về tội phạm mà chúng ta sẽ tìm hiểu là từ accuse (cáo buộc), tức là nói ai đó có tội hoặc có tư cách kém. Giới từ đi vùng với động từ này là of. Ví dụ dưới đây trích từ một bản tin:

The United States and its major allies have accused China of working with criminal hackers to carry out computer attacks worldwide.

(Mỹ và các đồng minh đã cáo buộc Trung Quốc về việc hợp tác với tội phạm hacker để thực hiện các vụ tấn công máy tính trên toàn cầu)

Đối tượng trong câu trên là Trung Quốc, vậy nên giới từ of sẽ đi ngay sau nó.

Bất kỳ ai cũng có thể cáo buộc một người khác về tội gì đó (accuse someone of a crime), nhưng chỉ có cơ quan chức năng mới được buộc tội (charge) người ta. Đối với từ charge (buộc tội) bạn sẽ bắt gặp giới từ with theo sau đối tượng, như trong câu trích từ một bài báo dưới đây nói về cái chết của George Floyd, một người da đen bị cảnh sát Mỹ ghì cổ tới chết:

All four officers…are charged with failure to provide Floyd with medical care.

(Cả bốn viên cảnh sát đều bị buộc tội không hỗ trợ y tế cho Floyd)

Guilty or not guilty (có tội hay không có tội)

Sau khi một nghi phạm bị buộc tội, họ phải khai trước tòa rằng họ có tội hay không. Nhân tội (to plead guilty) thì phải chịu hình phạt hoặc trách nhiệm cho tội lỗi đã phạm. Trang tin AP hướng dẫn các phóng viên khi nói về việc thú tội (plead) thì hãy dùng thể quá khứ là pleaded, thay vì pled. Thường thì như chúng ta biết, plead cũng có thể quá khứlà pled. Vậy thì câu hỏi cho chúng ta là phải dùng giới từ gì theo sau pleaded guilty? Ví dụ dưới đây trích từ một bài báo về những người bị buộc tội kích động biểu tình ở Hồng Kông:

Joshua Wong…pleaded guilty to organizing and taking part in the June 2019 demonstration outside Hong Kong’s police headquarters.

(Joshua Wong… đã nhận tội tổ chức và tham gia cuộc biểu tình tháng Sáu 2019 bên ngoài trụ sở cảnh sát Hồng Kông)

Khi dùng từ guilty thì giới từ kết hợp với nó là to, theo trước hành vi được thú nhận. Nhưng nếu đối tượng theo sau là từ charges hoặc crime, thì giới từ có thể là of, như trong câu sau:

Later in life he was found guilty of a crime and served time in prison.

Cuối đời, ông ta bị phát hiện đã phạm một tội ác và phải ngồi tù

Xem thêm: Cách dùng So trong tiếng Anh thay thế mệnh đề

Thành ngữ Stick in the mud nghĩa là gì

Freedom hay behind bars (tự do hay sau song sắt)

Trước khi kết thúc bài học hôm nay nhóm dịch Lightway muốn có một ghi chú nhỏ. Chúng ta hãy nói thêm một cách dùng động từ nữa về thời gian chịu án. Tội nhân có thể được released from prison or jail (phóng thích khỏi tù). Gần đây, người ta nói về nhiều nhà hoạt động ở Hồng Kông như sau:

Conditions for their temporary release from jail include that they do not leave Hong Kong and that they hand over all travel documents.

Điều kiện để được phóng thích tạm thời cho họ bao gồm việc họ không được phép rời Hồng Kông, và phải trao lại toàn bộ giấy tờ thông hành.

Lời khuyên cuối cùng của nhóm dịch Lightway đó là bạn hãy do every thing “by the book” – tức là theo đúng luật pháp để tránh rắc rối.

5/5 - (1 vote)

BÀI LIÊN QUAN