Chào tất cả các bạn đã đến với chuyên mục Văn phạm mỗi ngày của nhóm dịch thuật Lightway. Trong một bài học gần đây nhóm đã giới thiệu với các bạn cụm từ be willing to. Ví dụ, bạn có thể nói She was willing to travel during the rainy season (Cô ấy sẵn sàng đi trong mùa mưa). Tính từ willing trong câu này thuộc về nhóm gồm hơn 30 tính từ được theo sau bởi các động từ nguyên mẫu, hay còn gọi là infinitive verb. Và trong bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc câu be + adj + to-verd
Động từ nguyên mẫu tức là có to đi cùng với nó. Trong câu ví dụ trên, động từ nguyên mẫu là to travel.
Những tính từ theo sau bởi những động từ nguyên mẫu sẽ là chủ đề mà chúng ta nói tới trong bài học hôm nay. Nhìn chung thì các tính từ trong nhóm này thường dùng để mô tả người hoặc nhiều người. Nhiều từ trong số chúng dùng miêu tả thái độ, hoặc cảm xúc đối với một thứ gì đó.
Hãy nghe hai câu sau đây và theo bạn câu nào hay hơn.
Im happy to see you
I’m happy seeing you
Câu đầu tiên nghe tự nhiên hơn, có lẽ vì chúng ta nghe được động từ nguyên mẫu sau tính từ happy và đã nghe quen như vậy trong tiếng Anh. Trong ví dụ ấy, động từ nguyên mẫu của nó là to see.
Trong câu thứ hai ta nghe có chút là lạ. Vì chúng ta không dùng V-ing sau happy. V-ing còn được gọi là gerund. Văn phạm trong câu I’m happy seeing you sai, nhưng người nghe vẫn có thể hiểu người nói có ý gì.
Happy trong câu thứ nhất theo đúng cấu trúc be + adjective + to-verd. Các tính từ khác trong nhóm này bao gồm: easy, hard, careful, prepared, good, relieved, và difficult.
Tìm hiểu thêm về văn phạm:
Các minh họa về cấu trúc câu be + adj+ to-verd
Tiếp theo, tôi mời anh Jill Robbin tham gia với tôi trong một ví dụ minh họa cho cấu trúc văn phạm này. Tôi sẽ hỏi anh Jill một câu hỏi và anh trả lời bằng cách sử dụng một tính từ theo sau bởi động từ nguyên mẫu.
Đây là mẩu đối thoại đầu tiên
Alice: Crossing busy streets in D.C. can be dangerous. What are you careful to do before you cross the street?
Jill: I am careful to put away my phone before I cross the street. I am also careful to check whether the sign says “walk” or “don’t walk.”
Tốt lắm, anh ấy đã sử dụng tính từ careful cộng với các động từ to put away và to check trong câu trả lời.
Tôi để ý thấy anh cũng dùng trạng từ also trong câu thứ hai. Rất tuyệt! Người ta cũng hay thêm một trạng từ vào cấu trúc be + adjective + infinitive vì chúng ta thường dùng chúng để diễn tả nhiều thái độ hoặc cảm xúc.
Một ví dụ khác:
Alice: I noticed that you worked long hours yesterday. When you got home last night, what were you relieved to do?
Jill: I was relieved to take off my shoes. I was also relieved to sit down for dinner. Later, I was ready to sleep.
Rất tốt! Anh Jill đã dùng tính từ relieved theo sau bởi các động từ to take off và to sit down.
Và anh cũng dùng tính từ ready cũng thuộc trong nhóm các tính từ mà chúng ta đang nói tới trong bài viết này, và theo sau là động từ to sleep.
Anh ấy cũng đã dùng thì quá khứ của động từ to be là was.
Chúng ta làm thêm một ví dụ khác:
Alice: Some things in life are easy to do and some are hard to do. What is something that is hard to do?
Jill: It is really hard to change a habit.
Thật là khó để thay đổi một thói quen phải không các bạn.
Jill đã sử dụng tính từ hard theo sau bởi động từ to change.
Để ý rằng Jill đã bắt đầu câu bằng một pronoun là It. Khi sử dụng it theo cách này thì pronoun đó không phải là chủ từ thật của câu. Hãy xét thêm hai ví dụ dưới đây, theo bạn câu nào nghe tự nhiên hơn:
It is hard to change a habit.
To change a habit is hard.
Câu It is hard to change a habit nghe tự nhiên hơn, dù chủ ngữ thực sự của câu là to change a habit.
Trong tiếng Anh, chúng ta ít khi bắt đầu câu bằng các động từ nguyên mẫu, trừ trong một số kiểu viết, như làm thơ và những dạng văn chương khác.
Nhưng trong bài học hôm nay thì điều quan trọng đó là biết rằng bạn sẽ nghe hoặc thấy những câu có cấu trúc be + adjective + infinitive ở khắp mọi nơi. Và chúng đôi khi cũng bắt đầu bằng It.
Làm sao để nhớ cấu trúc câu be + adj + to-verd
Làm sao để chúng ta có thể thực hành mẫu câu này
Đây là một ý tưởng: bạn hãy cố gắng ghi nhớ khoảng 30 tính từ theo sau bởi các to verb sau:
amazed angry awkward careless clever crazy delighted difficult disappointed easy | funny generous glad happy hard horrified impossible lucky kind nice odd | proud relieved ridiculous rude sad selfish silly sorry strange stupid surprised wise |
Sau đó, mỗi khi nghe các tính từ này trong một tình huống nào đó, đọc sách, xem phim, nghe nhạc chẳng hạn, bạn hãy để ý đến cấu trúc của chúng. Có thể ghi chú lại cách người ta dùng nếu bạn thấy cần thiết.
Bạn cũng có thể tập viết và sử dụng những từ đó để nói chuyện với bạn bè hoặc người quen của mình. Với thời gian tập luyện bạn sẽ nhanh chóng biết cách sử dụng chúng thành thạo. Chúc bạn thành công.
Trên đây là bài học về cấu trúc câu của tính từ mà Lightway vừa chia sẻ với các bạn. Cùng đọc thêm các bài học văn phạm khác của nhóm nhé.