Có lẽ các bạn còn nhớ rằng ngữ động từ – phasal verbs là một động từ cộng với một hoặc hai từ khác gọi là particles (tiểu từ). Những particle này có thể là giới từ hoặc trạng từ. Chúng ta có rất nhiều particles phổ biến trong các ngữ động từ, chẳng hạn như từ off. Một ví dụ của nó là phasal verb go off. Vậy trong bày này nhóm dịch thuật Lightway sẽ giới thiệu với các bạn những phasal verb ngữ động từ đi với off trong chuyên mục Văn phạm mỗi ngày.
Tiếng Anh có rất nhiều ngữ động từ. Nhưng đừng lo, bạn không cần phải biết tất cả, chỉ cần nhớ những phasal verbs thông dụng là đủ.
Một đoạn văn với những ngữ động từ đi với off
Trong bài này, Lightway sẽ giới thiệu với các bạn bốn phasal verbs thông dụng của off, đó là: go off, put off, drop off, và pay off.
Mời các bạn cùng đọc đoạn văn sau:
This morning, as my alarm went off, I remembered that I have a few important things to do today. It has been a busy week, but I can’t put these tasks off any longer. First, I have to drop some donations off at local food banks. Then, I am going to pay off my car loan. I am so excited to make the final payment!
Bạn có nhận ra bốn ngữ động từ trên không. Và có để ý rằng một số phasal verbs có thể chèn danh từ vào giữa, và một số khác thì không.
Go off (nội động từ)
Phasal verb go off nghĩa là tạo ra một tiếng ồn bất ngờ. Chúng ta dùng ngữ động từ này khi liên quan đến sự báo động của những cỗ máy hoặc thiết bị điện tử, chẳng hạn như đồng hồ báo thức hoặc chuông điện thoại, hoặc còi báo cháy. Đây là một ví dụ về những ngữ động từ đi với off.
This morning, as my alarm went off, I remembered that I have a few important things to do today.
Để ý rằng người nói sử dụng thì quá khứ đơn của động từ go.
Go off là một nội động từ, tức tự nó là túc từ của nó.
Nội động từ hay ngoại động từ (transitive or intransitive)
Những ngữ động từ trong tiếng Anh có thể là nội động từ hoặc ngoại động từ.
Ngoại động từ thì cần một túc từ trực tiếp thì mới đủ nghĩa. Túc từ trực tiếp (direct object) có thể là người hoặc đồ vật tiếp nhận hành động của động từ ấy.
Nội động từ (intransitive verb), chẳng hạn như go off, thì không có túc từ trực tiếp. Và chúng không thể tách rời. Tức là chúng ta không thể chèn từ khác vào giữa chúng.
Những ngữ động từ thuộc loại ngoại động từ thì tách rời cũng được mà không tách cũng được. Tức là túc từ của nó có thể nằm giữa hoặc nằm sau nó.
Put off (something) hoặc put something off
Put off nghĩa là trì hoãn một điều gì đó, hoặc gác lại quyết định sau.
It has been a busy week but I can’t put these tasks off any longer.
Bạn có tìm được túc từ trực tiếp trong câu này không? Đó là “these tasks”. Để ý rằng túc từ này nằm giữa ngữ động từ.
Một lần nữa, với những ngữ động từ có thể tách rời thì túc từ trực tiếp có thể để ở sau cũng được.
Drop off (something) hoặc drop something off
Một phasal verb ngữ động từ thông dụng với off khác là drop off. Ngữ động từ này nghĩa là đưa một người hoặc một vật tới một nơi nào đó rồi thả họ xuống đó. Đây là một ngoại động từ và có thể tách rời.
First, I have to drop some donations off at local food banks.
Người ta chèn some donations vào giữa drop…off
Vì ta cũng có thể để túc từ nằm phía sau, nên câu trên có thể viết là:
First, I have to drop off some donations at local food banks.
Cả hai cách dùng trên đều phổ biến và chính xác về mặt văn phạm. Và ý nghĩa hoàn toàn giống nhau.
Pay off something hoặc pay something off
Cuối cùng ta nói về ngữ động từ pay off, một ngữ động từ thông dụng với off. Nó nghĩa là trả hết một thứ gì đó mà bạn nợ, như hóa đơn hay một khoản vay. Đây cũng là một ngoại động từ và có thể tách rời.
Then, I am going to pay off my car loan. I am so excited to make the final payment!
Người nói không tách rời ngữ động từ này ra. Tuy nhiên nếu bạn đặt túc từ vào giữa nó thì câu cũng không có gì thay đổi.
Kết bài
Ở trên nhóm dịch thuật Lightway đã giới thiệu với các bạn bốn ngữ động từ thông dụng với off. Tất nhiên còn rất nhiều ngữ động từ khác đi cùng với particle này nên các bạn hãy tự tìm hiểu nhé.
Ghi nhớ rằng, có những ngữ động từ không tách rời được.