Chào các bạn đến với chuyên mục Văn phạm Tiếng Anh của Nhóm Dịch thuật Lightway. Trong bài học hôm nay mời các bạn cùng tìm hiểu về những đại từ không xác định (indefinite pronouns) trong tiếng Anh, hay còn gọi là đại từ vô định.
Thử tưởng tượng các bạn đang nghe nhạc, như bài “Something” bên dưới của The Beatles.
Something in the way she moves
Attracts me like no other lover
Tựa đề bài hát có thể làm chúng ta có chút thắc mắc. Từ “something” thuộc về một nhóm từ mà chúng ta gọi là đại từ không xác định (indefinite pronouns) trong tiếng Anh. Trước khi tìm hiểu một số đại từ phổ biến thuộc dạng này, hãy thử định nghĩa chúng trước.
Định nghĩa và những rắc rối về đại từ không xác định (indefinite pronouns)
Trong một bài trước Lightway có giới thiệu những đại từ không xác định mở rộng, đó là những từ có tiếp vĩ ngữ -thing, -body, hoặc -one. Ví dụ như something, everyone, hay nothing.
Nhiều người học tiếng Anh gặp phải rắc rối khi sử dụng những đại từ vô định mở rộng này. Chúng ta không rõ cách người bản xứ sử dụng chúng như thế nào – nhất là khi chúng xuất hiện trong những câu phủ định hoặc khẳng định.
Những câu phủ định có những từ như “no”, “not” hoặc đôi lúc là những từ phủ định như “never”
Những câu khẳng định thì có nghĩa tích cực. Chúng thường không chứa những từ phủ định.
Nhìn chung thì từ phủ định sẽ xác quyết cách mà đại từ được dùng. Ta thử tìm hiểu vấn đề này qua một số ví dụ sau:
Some và any
Người nói tiếng Anh thường dùng đại từ mở rộng với “some-‘ trong những câu khẳng định, như:
Would you like something sweet to eat?
Bạn có muốn ăn gì đó ngọt ngọt không?
Yes, I would like something sweet.
Vâng, tôi muốn ăn thứ gì đó ngọt ngọt.
Nhưng, những đại từ mở rộng với “any” thì thường chỉ dùng trong câu phủ định:
Did you see something?
Anh có thấy gì không?
No, I didn’t see anything.
Không, tôi không thấy bất cứcả.
Hoặc
Did you see somebody?
Anh có thấy ai không?
No, I didn’t see anybody.
Không, tôi không thấy bất kỳ ai cả.
Xem lại ví dụ trường về sweet. Thử tượng tượng nếu ta đổi thành thể phủ định thì nó sẽ thế này:
Would you like something sweet to eat?
Anh có muốn ăn thứ gì đó ngọt ngọt không?
No thanks – I don’t feel like anything sweet.
Không – Tôi không muốn bất cứ gì ngọt ngọt.
Có thể bạn quan tâm
Các kiểu tính từ trong tiếng Anh và một số quy tắc dùng tính từ
Những từ chuyển tiếp phổ biến trong tiếng Anh
Những động từ nối chỉ cảm giác trong tiếng Anh
Tính chất giống (giới-gender) của danh từ tiếng Anh
Về no- và every-
Nhìn chung người nói tiếng Anh sử dụng các đại từ mở rộng với từ ‘no’ trong các lời tuyên bố không có bất kỳ từ phủ định nào khác. Hay nói cách khác, những câu có đại từ như ‘nothing’, ‘no one’, hay ‘no body’ sẽ hiếm khi có thêm từ ‘no’ hay ‘never’.
Ví dụ bạn đang xem một bộ phim kinh dị trên TV, một viên cảnh sát tra vấn nghi phạm:
What did you see?
Anh nhìn thấy gì?
I saw nothing.
Tôi không nhìn thấy gì cả.
Nhưng nếu nghi phạm dùng thể phủ định như thì câu nói của y sẽ là:
I didn’t (did not) see anything.
Tôi không nhìn thấy gì cả
Những đại từ vô định mở rộng mà chúng ta tìm hiểu hôm nay sẽ bắt đầu bằng ‘every’. Những từ thế này rất linh động, có thể xuất hiện trong cả câu phủ định lẫn khẳng định. Dưới đây là một số ví dụ:
I spoke to everyone.
Tôi nói với mọi người
I didn’t speak to everyone.
Tôi không nói với ai cả
I agreed with everything she said.
Tôi đồng ý với mọi thứ cô ấy nói
I didn’t agree with everything she said.
Tôi không đồng ý với mọi thứ cô ấy nói.
Lưu ý về đại từ vô định tiếng Anh
Nhớ rằng bạn có thể nghe người bản xứ sử dụng các đại từ vô định mở rộng theo nhiều cách khác nhau. Mục đích của bài viết này là cung cấp cho bạn một ý tưởng về cách người dùng tiếng Anh thường nói các từ này, thường chứ không phải luôn luôn.
Khi nghe tin tức hoặc xem phim tiếng Anh, hãy cố gắng nghe xem người ta sử dụng những đại từ này ra sao. Cách thức và khi nào họ dùng. Hãy chú ý đến những từ này, như cách mà The Beatle chút ý đến người phụ nữ trong bài hát.
Chịu khó, kiên nhẫn, và lặp đi lặp lại rồi một ngày bạn sẽ tự nghĩ rằng: không có gì là quá khó với những đại từ này. Hoặc: văn phạm tiếng Anh dễ thiệt là dễ.