Danh từ không đếm được hay đếm được trong tiếng Anh là điều khiến chúng ta thường phải đau đầu. Một số từ luôn luôn là đếm được, một số khác lúc thì đếm được lúc thì không, tùy theo cách chúng được sử dụng và kết hợp. Trong bài viết này hãy cùng nhóm dịch thuật Lightway khảo sát về danh từ không đếm được nhé các bạn.
Hầu hết danh từ tiếng Anh đều thuộc loại đếm được, chẳng hạn như shirt (áo) trong câu I bought a shirt. Nếu bạn có nhiều hơn một cái áo thì chỉ cần thêm s vào sau shirt là nó sẽ thành số nhiều.
I bought 10 shirts
Nhưng a shirt nằm trong một danh từ chung lớn hơn: clothing (trang phục). Bạn có thể nói I bought three shirts nhưng không thể nói I bought three clothings. Clothing là một danh từ không đếm được. Trước một danh từ như thế bạn không thể dùng a, an, hay một con số cụ thể nào đó.
Về mặt văn phạm thì danh từ không đếm được luôn ở số ít, dù nó có chỉ số nhiều, chẳng hạn furniture (đồ gia dụng), luggage (hành lý), hay equipment (thiết bị).
Danh từ đếm được trong tiếng mẹ đẻ của bạn nhiều khi lại là không đếm được trong tiếng Anh. Ví dụ, từ tarea (homework – bài tập về nhà) là một danh từ đếm được trong tiếng Tây Ban Nha, nhưng lại không đếm được trong tiếng Anh. Sẽ rất kỳ nếu bạn nói three homeworks, thay vào đó bạn nên nói I had a lot of homework.
Bạn cũng có thể nói I had three homework assignments. Trong ví dụ này thì homework được dùng như tính từ, bổ nghĩa cho từ assignments (bài tập) là danh từ đếm được, còn homework thì không có đếm được.
Không có quy tắc tuyệt đối để xác định một danh từ là đếm được hay không đếm được. Nhưng may mắn thay là hầu hết danh từ không đếm được thường chỉ rơi vào một ít trường hợp, đại loại như sau:
Nhóm những thứ tương tự
Các danh từ không đếm được thường là những danh từ chỉ các đối tượng giống nhau, hay còn gọi là danh từ chung. Furniture chẳng hạn, là một danh từ không đếm được. Furniture (đồ gia dụng) là một tập hợp những đồ vật đếm được như bàn, ghế, sopha, giường, kệ v.v.
Luggage (hành lý) cũng là một danh từ không đếm được. Bạn có thể đếm được túi, gói hàng, balô, nhưng không thể đếm được hành lý (luggage). Các danh từ không đếm được khác thường chỉ những tập hợp các đồ giống nhau như equipment (thiết bị), food (thực phẩm), garbage (rác thải), mail (thư tín), money (tiền), và vocabulary (từ vựng).
Những danh từ trừu tượng (abstractions)
Abstract words (những từ có tính trừu tượng) có tính chất không thể đếm được. Đó là những danh từ chỉ ý tưởng hoặc tính chất. Những danh từ trừu tượng thường là những thứ bạn không thể nhìn thấy, chỉ tồn tại trong tu7 duy. Ví dụ, love (tình yêu), hate (ghen ghét), information (thông tin), news (tin tức), music (âm nhạc), peace (hoà bình), và art (nghệ thuật).
Một số loại danh từ không đếm được khác
Những thứ quá nhỏ thì về mặt logic ta cũng không thể đếm được. Chúng có thể là rice-hạt gạo, corn-hạt ngũ cốc, salt-muối, sugar-đường, và dust-bụi.
Tên của các môn học cũng thuộc loại không đếm được. Ngay cả những từ kết thúc bằng s như physics, economics, hay mathematics cũng vẫn là những danh từ số ít không đếm được. Ví dụ ta sẽ nói Physics is difficult.
Những từ liên quan đến thiên nhiên, thời tiết thường cũng thuộc loại không đếm được, như rain-mưa, wind-gió, snow-tuyết, lightning-sét, và air-không khí.
Những từ vừa đếm được vừa không đếm được
Có một số danh từ mang cả hai khả năng. Những nghĩa của chúng sẽ thay đổi tuỳ vào việc ta đang sử dụng chúng ở khả năng nào. Chẳng hạn từ glass sẽ là một danh từ không đếm được nếu có nghĩa là thuỷ tinh, một thứ vật chất. The lamp was made of glass (cái đèn đó làm bằng thuỷ tinh)
Nhưng glass sẽ là danh từ đếm được nếu dùng để chỉ đồ vật dùng để đựng chất lỏng, tức là cái ly, như trong câu Could you bring me a glass of water? (Phiền anh mang cho tôi một cốc nước).
Glasses cũng có nghĩa là mắt kiếng, một đồ vật, và trong trường hợp đấy nó đếm được, I have been wearing glasses since I was a teenager (Vừa lớn lên là tôi đã mang mắt kiếng).
Coffee, và những từ chỉ đồ uống khác, cũng mang hai khả năng. Coffee is grown in Colombia (Cà phê được trồng ở Colombia), trong câu này coffee là một sản phẩm nông nghiệp, không đếm được. Còn trong câu I have a coffee (tôi có một cốc cà phê) thì coffee đếm được (bằng đơn vị cốc.)
Biến những danh từ không đếm được thành đếm được
Có một số từ rất quan trọng giúp ta đếm được những danh từ không đếm được. Nhiều từ chỉ thực phẩm có tính không đếm được. Nhưng nếu bạn đang nấu ăn, bạn cần đong đếm một số lượng thực phẩm cụ thể thì sao.
Trong những trường hợp ấy, người ta sẽ dùng những từ đơn vị để đếm, như 2 cups of sugar-2 tách đường, a half-pound of butter-nửa lạng bơ, hay 1 teaspoon of vallina-1 thìa vani.
Một từ hữu dụng nhất đó là piece. Bạn không thể đếm information-thông tin nhưng bạn có thể đếm piece of information-mẩu thông tin. Piece là một từ rất đắc lực vì có thể dùng với cả hai loại danh từ. Ví dụ, bạn có thể có two pieces of pie hay three pieces of information, sao cũng đúng.
Dưới đây là ca khúc Everytime You Go Away do ca sĩ Paul Young trình bày. Trong bài hát bạn sẽ nghe thấy câu:
Everytime you go away
You take a piece of me with you
Chào tất cả các bạn, nghe nhạc cho tinh thần thoải mái nhé!