Hôm nay chúng ta sẽ nói về lượng từ (quantifiers) và những cách diễn tả số lượng khác nhau trong tiếng Anh.
Một lượng từ (quantifier) là từ, hoặc số, diễn tả một số lượng hoặc một khối lượng. Một số lượng từ có thể bạn đã quen thuộc như much và many. Ví dụ:
How many apples would you like?
Bạn muốn bao nhiêu quả táo?
How much fruit would you like?
Bạn muốn bao nhiêu trái cây
Lượng từ many dùng trước apples là một danh từ đếm được. Much được dùng trước fruit, là một danh từ không đếm được.
Bạn cần phải hiểu được sự khác biệt giữa đếm được và không đếm được trước khi tìm hiểu về lượng từ.
Có thể tìm hiểu về hai loại danh từ này trong bài viết Tìm hiểu về danh từ không đếm được của nhóm.
Lượng từ là những tính từ và cụm tính từ đi trước danh từ. Chúng cung cấp thông tin cho ta biết có bao nhiêu (how much hoặc how many) số lượng một loại gì đó mà bạn đang nói tới. Một số lượng từ, như many, chỉ đi trước những danh từ đếm được. Một số khác, như much, chỉ đi trước danh từ không đếm được. Và một vài lượng từ có thể đi trước cả hai loại danh từ này.
Những lượng từ chỉ sử dụng với danh từ đếm được
One, each, và every là những lượng từ đi với danh từ đếm được.
Dưới đây là một số ví dụ
One movie thay I enjoy is “The Godfather.”
Each child is special.
Every member of the country club is rich
Với các danh từ số nhiều, chỉ cần thêm of the giữa lượng từ và danh từ mà nó bổ nghĩa.
One of the boys is from China.
Trong số những đứa trẻ đó có một đứa đến từ Trung Quốc
Each of the cars has air conditioning.
Mỗi chiếc xe đều có điều hoà
Every one of the students is smart.
Trong số những sinh viên ấy mọi đứa đều thông minh
Để ý boys, cars, and students là những danh từ số nhiều, nhưng động từ theo sau chúng ở số ít. Trong hầu hết trường hợp thì one, each, và every là những chủ ngữ số ít, dù đối tượng bổ nghĩa của chúng có là số nhiều.
Quy tắc này có thể sẽ làm những người học tiếng Anh bối rối.
Có một số lượng từ liên quan đến số hai. Bạn có thể nói I have two shoes, I have a couple of shoes, I have both shoes, và I have a pair of shoes.
Trong những trường hợp nhiều hơn hai thì bạn có thể dùng several, a few, many, và a number of.
I have several assignments due this week.
Tôi có nhiều công việc đến hạn tuần này
There are a few Thai restaurants in my town.
Có một vài nhà hàng Thái trong thị trấn
There are many ways to practice English.
Có nhiều cách học tiếng Anh
A number of the cars are imported.
Một số chiếc xe được nhập khẩu
Có thể bạn quan tâm |
Những lượng từ chỉ dùng với danh từ không đếm được
Bây giờ chúng ta nói tới những lượng từ chỉ hợp tác với các danh từ không đếm được: a little, much, và a great deal of là một số ví dụ.
Could you loan me a little money?
Bạn có thể cho tôi mượn một ít tiền không?
The old woman has much wisdom to share.
Bà già ấy có sự thông thái dồi dào để chia sẻ
There is a great deal of oil in Saudi Arabia.
Có một lượng lớn dầu khí tại Ả Rập Xê Út.
Little có thể đi trước danh từ đếm được với tư cách là một tính từ. Ví dụ, the little boy is playing (Thằng bé đang chơi). Trong câu này thì little không chỉ số lượng mà chỉ kich1 thước cơ thể của thằng bé.
Những lượng từ có thể dùng với cả hai loại danh từ đếm được và không đếm được
Có nhiều lượng từ ‘an toàn’ đi được với cả hai loại danh từ. Some là một ví dụ phổ biến. Most, plenty of, all và any là một số ví dụ khác. Thử xem những lượng từ trong các câu sau đây:
He cut some wood. (noncount noun)
Ông ta chặt một ít củi
Most Americans speak English. (count noun)
Hầu hết người Mỹ đều nói tiếng Anh
I have plenty of money. (noncount noun)
Tôi có nhiều tiền
All children are special. (count noun)
Mọi đứa trẻ đều đặc biệt
Do you have any coffee? (noncount noun)
Bạn có cà phê không?
Để nói tới việc vắng bóng (absence) hay khuyết (lack of) một cái gì đó thì chỉ cần dùng từ no trước danh từ là được.
There was no rice left. (noncount noun)
Không còn gạo
There were no books in the library. (count noun)
Trong thư viện không có sách
She had no love for her ex-husband. (noncount noun)
Cô ấy không còn tình cảm với chồng cũ nữa
No khi sử dụng như lượng từ thì nó đồng nghĩa với zero.
Lots và a lot of cũng là những lượng từ phổ biến – thậm chí là rất phổ biến. Một số giáo viên tiếng Anh không thích chúng. Họ nghĩa lots và a lot of có nghĩa hơi quá và không được cụ thể (unsophisticated). Bạn nên tránh dùng lots và a lot of trong văn viết. Người nói tiếng Anh bản xứ thường phát âm a lot of thành ‘a lotta’ trong văn nói.
Few/a few và little/a little
Đọc kỹ hai câu dưới đây:
I have a few friends.
I have few friends.
Hai câu này khác gì nhau? Câu đầu tiên có chứa mạo từ a. Mạo từ này tạo ra khác biệt lớn giữa hai câu nói.
I have a few friends (Tôi có một vài người bạn) mang nghĩa tích cực. Người nói thoả mãn với số bạn bè mà anh ta có. Còn câu thứ hai, I have few friends (Tôi chỉ có một vài người bạn) lại mang nghĩa tiêu cực, ý người nói là anh ta thiếu bạn bè. Người nói mong muốn có thêm bạn bè.
Ta có dùng hình ảnh ly nước để minh hoạ cho sự khác biệt này. Few là cái ly mới chỉ đầy một nửa, còn a few là cái ly đã được đổ đầy một nửa rồi. Tuy lượng nước là y như nhau nhưng thái độ người nói về lượng nước đó khác nhau. Few và a few chỉ dùng trước danh từ đếm được.
Sự phân biệt kiểu tích cực – tiêu cực này cũng giống với little và a little, nhưng cặp từ này thì dùng với danh từ không đếm được.
I have a little money.
Tôi có một ít tiền
Câu này hàm ý người nói có tiền
I have little money
Tôi còn rất ít tiền. Câu này hàm ý người nói không còn đủ tiền.
Nói về little thì chúng ta chỉ còn little time cho bài học hôm nay. Nhóm dịch thuật Lightway mong bài học này sẽ giúp ích các bạn phần nào trong việc học tập tiếng Anh của mình nhé.
Chào các bạn