Trong những tuần gần đây, giới chức y tế đang đưa ra những phát biểu về virus corona chủng mới và căn bệnh mà nó gây ra, COVID-19.
Thông tin họ cung cấp về loại virus này vừa tổng quát và cũng chi tiết. Họ thường dùng một số từ vựng và cách diễn đạt nào đó, có thể bao gồm các con số hoặc tỉ lệ phần trăm. Vậy hôm nay chúng ta sẽ cùng trao đổi về những từ này trong chuyên mục Văn phạm mỗi ngày cùng Lightway nhé.
Cách diễn đạt về số lượng
Cách diễn đạt số lượng thường xuất hiện trong các bản tin về corona virus
Khi trao đổi với một phóng viên, các chuyên gia thường nói về con số các trường hợp mắc bệnh để giúp mọi người có một ý tưởng về điều gì đang diễn ra tại đất nước họ.
Một chuyên gia như thế là bác sĩ Anthony Fauci, giám đốc Viện Các Bệnh Truyền Nhiễm Quốc Gia Hoa Kỳ. Trong video dưới đây ông nói về sự lan truyền của virus corona tại Hoa Kỳ.
“Importantly, there are a number of areas in the country that have relatively few cases – those are the ones that are vulnerable and dangerous …”
Các bạn nghe thấy bác sĩ Fauci dùng từ một số và một vài. Đây là hai cách diễn đạt quan trọng về số lượng. Chúng là từ mang nghĩa khái quát. Ví dụ, một số (a number of) luôn có nghĩa là nhiều hơn một, nhưng không rõ là bao nhiêu. Tương tự, từ few (một vài) cũng có nghĩa là nhiều hơn một, có thể là 5, hoặc 10, hoặc nhiều hơn.
Điều quan trọng đó là hai cách diễn đạt này chỉ những danh từ số nhiều đếm được – khu vực và trường hợp.
Nhìn chung, người nói tiếng Anh sử dụng a number of và few cùng với những danh từ đếm được.
Trong đoạn video trên, Fauci sử dùng những cách diễn đạt số lượng này vì ông đang nói về những xu hướng chung tại Mỹ. Ông chắc chắn không có thời gian để nói về những con số cụ thể các trường hợp nhiễm bệnh trên toàn quốc. Những thông tin kiểu như vậy sẽ cần nhiều thời gian hơn là một buổi phỏng vấn ngắn với phóng viên.
Có thể bạn quan tâm |
Các chuyên gia văn phạm thường nói về những kiểu diễn đạt số lượng khác nhau. Một số, chẳng hạn như a number of, luôn có giới từ of đi cùng. Các ví dụ khác bao gồm như a lot of hoặc lots of.
Chẳng hạn như bạn có thể nghe một chuyên gia y tế nói, “A lot of doctors are taking extra steps to keep themselves safe.” (Nhiều bác sĩ đang thực hiện những công đoạn bổ trợ để tự bảo vệ bản thân)
Từ few là một từ phức tạp và khó hơn một chút. Few là một kiểu diễn đạt số lượng thuộc nhóm khác. Nó thường được sử dụng trong tiếng Anh-Mỹ như a few, hay cũng có khi là few of. Từ of chỉ thỉnh thoảng mới xuất hiện. Và trong một số trường hợp, người nói sẽ thay đổi ý nghĩa của từ few bằng giới từ đi kèm với nó – như very few (rất ít) hoặc relatively few (khá ít).
Nếu bạn muốn học thêm về những cách diễn đạt số lượng thì có thể đọc thêm bài “Những lượng từ (từ chỉ số lượng) trong tiếng Anh)” mà Lightway đã chia sẻ.
Tỉ lệ phần trăm
Bây giờ, cùng sang tình huống một nhà khoa học hoặc chuyên viên y tế đưa ra thông tin cụ thể hơn khi nói về số lượng.
Một trong những câu hỏi về đại dịch coronavirus (pandemic) đó là: sẽ có bao nhiêu người phải nhập viện vì nó?
Trong đoạn video dưới hãy nghe bác sĩ Dr. Payal Kohli nói về thông tin cụ thể trong một buổi phỏng vấn tại Trung tâm Phòng chống và Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ, hay còn gọi là CDC.
“Yeah, so the CDC report that just came out a couple days ago was a little bit of a surprise, because what we had mostly been hearing was that older people end up having ICU admissions and hospitalizations. But what it actually showed was that 38 percent of hospitalizations were people under 65, 48 percent of ICU admissions were people under 65.”
Trong video trên, bác sĩ Kohli mô tả những con số liên quan tới người nhập viện và những trường hợp đưa vào bộ phận chăm sóc đặc biệt (intensive care unit – ICU).
ICU là một bộ phận của bệnh viện cứu chữa những người bị bệnh nghiêm trọng.
Để ý Kohli luôn dùng từ “of” sau tỉ lệ phần trăm, “38 percent of hospitalizations” (38% người nhập viện) và “48 percent of ICU admissions.” (48 phần trăm người đưa vào bộ phận chăm sóc đặc biệt).
Kiểu mẫu (pattern) chung mà bà sử dùng là tỉ lệ % + of + danh từ.
Chúng ta sẽ nghe kiểu cấu trúc này trong nhiều thể loại bản tin khác nhau.
Ví dụ, bạn sẽ nghe về phóng viên chuyên về giáo dục nói rằng “25 percent of American college students have more than $10,000 in student loan debt.” (25% sinh viên đại học Mỹ bị nợ học phí hơn 10,000 đô)
Kết bài
Mục đích của bài học hôm nay là để trình bày với các bạn a number of ways (một số cách) diễn đạt số lượng mà các chuyên gia y tế đang dùng. Khi bạn nghe hoặc đọc các bác sĩ chuyên viên này trong tương lai, hãy tự hỏi là họ đang sử dụng những cách nói về số lượng như thế nào. Họ đưa ra thông tin khái quát về xu hướng hay học nói đến những con số cụ thể.
Khi bạn tự hỏi như thế thì bạn sẽ bắt đầu thấy những cách nói mà những chuyên gia ấy sử dụng để diễn tả những thông tin khác nhau.
Nhớ ghi chú lại những cách nói bạn phát hiện được nhé. Sau đó cố gắng sử dụng chúng trong thực tế.
Bài học đến đây là kết thúc, chào tất cả các bạn.
Lightway!