Kỳ 1 – Tìm hiểu về hợp đồng
1. Hợp đồng là gì
Hợp đồng là một từ ghép gốc Hán Việt với nghĩa rằng ‘cùng nhau đồng ý’ về một vấn đề gì đó. Với ý nghĩa ấy thì hợp đồng có thể là bất cứ sự thỏa thuận, sự ‘cùng nhau đồng ý’ về bất cứ vấn đề gì giữa ít nhất là hai người, hoặc bao nhiêu tùy trường hợp và những bên tham gia. Sự hợp đồng có thể là bằng miệng, tức là lời nói, có thể kể đến như những lời hứa, lời cam kết, lời thỏa thuận v.v., hoặc bằng văn bản với chữ ký xác nhận của hai hoặc các bên. Một hợp đồng bằng lời nói sẽ không có giá trị pháp lý và hoàn toàn đặt trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau. Trái lại, một hợp đồng bằng văn bản có chữ ký của các bên có thể làm bằng chứng để buộc tội một hoặc nhiều bên bất kỳ vi phạm những điều đã hợp đồng bởi một hoặc các bên còn lại. Khi đó, người ta gọi hợp đồng ấy là hợp đồng pháp lý.
Ngày nay, từ hợp đồng thường được dùng để chỉ những hợp đồng bằng văn bản, được lập giữa các bên để làm cơ sở pháp lý cho thỏa thuận giữa họ, và được bảo vệ bởi pháp luật. Các bên khi tham gia vào một hợp đồng đều có quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhau, đối với các bên thứ ba và đối với pháp luật với mức độ tùy vào sự thỏa thuận giữa họ và sự ràng buộc lẫn công nhận của pháp luật được áp dụng.
Từ đoạn này, hợp đồng mà chúng tôi bàn tới là loại hợp đồng ấy, tức hợp đồng pháp lý.
2. Hợp đồng có từ bao giờ
Chắc chắn là đã có từ rất rất lâu. Từ nhiều ngàn năm về trước ngay trong thời cổ đại con người đã biết lập hợp đồng bằng văn bản để hiện thực hóa những cam kết với nhau.
Lời nói, khi không được lưu giữ lại, không thể làm bằng chứng về mặt pháp lý được. Chính vì thế những hợp đồng bằng miệng không đảm bảo được sự chắc chắn và bất kỳ lúc nào các bên hợp đồng cũng có thể bội ước, trở mặt hay làm sai trái mà không phải chịu trách nhiệm gì cả, vì không có bằng chứng chứng minh những hành động phi pháp đó của họ.
Chính vì thế mà đối với những công việc quan trọng thì sự thỏa thuận để thực hiện công việc ấy giữ các bên, và để buộc các bên phải giữ lời thì người ta luôn lập hợp đồng bằng văn bản. Một hợp đồng bằng văn bản sẽ giúp đảm bảo nêu đầy đủ, cụ thể và có trật tự tất cả những gì cần thỏa thuận với nhau. Hợp đồng bằng văn bản, khi được lập một cách hợp pháp, sẽ được pháp luật bảo vệ.
Các nhà khảo cổ đào được rất nhiều những văn bản, hoặc khắc trên đá, hoặc viết trên vải, trên giấy, thậm chí tạc trên cả tượng, những hợp đồng pháp lý của mọi nền văn hóa, từ đông sang tây, từ cổ đại cho tới trung đại. Con người luôn luôn làm việc, và hầu hết mọi công việc đều cần nhiều người chung tay làm, khi đó họ phải hợp đồng với nhau về những gì các bên cần làm. Con người cũng lại luôn luôn mua bán, trao đổi, hoặc hàng hóa, hoặc sức lao động, khi đó họ sẽ hợp đồng với nhau để xác định rõ hàng hóa được trao đổi là gì và giá trị trao đổi của chúng, cách thức trao đổi, thời gian trao đổi v.v. tất cả mọi thứ đều cần được thống nhất và đồng ý, khi đó họ sẽ lập hợp đồng.
Hợp đồng là một loại văn bản quan trọng giúp cho mọi người giữ lời đã nói, giúp các công việc được vận hành trơn tru, và ngăn chặn hiệu quả sự lừa dối, lừa đảo giữa mọi người. Với tính chất quan trọng ấy, ngày nay trong tất cả mọi lĩnh vực của cuộc sống, bất kì khi nào có dính dáng tới quyền lợi và sự cộng tác với nhau thì người ta luôn luôn lập hợp đồng như bước đầu tiên cho một mối quan hệ đối tác như vậy.
3. Có bao nhiêu loại hợp đồng
Vì xã hội con người phân ra rất nhiều mảng và ngành khác nhau nên theo đó mà hợp đồng cũng có nhiều loại với những tính chất và mức độ ràng buộc khác nhau. Chúng ta có thể phân ra làm hai loại hợp đồng chính đó là hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng dân sự
Là những hợp đồng xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự đối với nhau giữa hai hay nhiều bên khi họ cùng thỏa thuận cho một vấn đề gì đó, chẳng hạn như mua bán, thuê mướn, xây cất v.v. hợp đồng dân sự được lập theo quy định của pháp luật, tức là mọi quyền và nghĩa vụ nêu trong hợp đồng không được trái pháp luật, và nội dung của hợp đồng không phải là nội dung phi pháp. Ví dụ như không thể lập một hợp đồng mua bán ma túy được, vì ma túy là trái pháp luật.
Hợp đồng kinh tế
Là những hợp đồng nhắm vào mục đích kinh doanh, thường là thỏa thuận về việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu v.v. Sự phân biệt lớn nhất giữa hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự về mặt pháp lý đó là hợp đồng dân sự được lập dựa trên và kiểm soát bởi bộ Luật Dân Sự, trong khi hợp đồng kinh tế thì là bộ Luật Kinh Tế. Mục đích của hợp đồng kinh tế là thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của các bên khi họ tham gia vào một hoạt động kinh doanh hoặc sản xuất.
Hợp đồng kinh tế, hay còn gọi là hợp đồng thương mại, là một cụm từ rất rộng bao quát nhiều loại hợp đồng khác trong đó có thể kể tới: hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng sản xuất, hợp đồng phân phói, đại lý và trung gian, hợp đồng sở hữu trí tuệ, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hàng hải, vận tải, hợp đồng lao động, các loại hợp đồng xây dựng v.v. miễn là những hoạt động ấy nhằm mục đích kinh doanh hoặc thương mại.